Bệnh tay chân miệng ở trẻ em thường gặp dưới 10 tuổi, gặp nhiều nhất là ở trẻ dưới 5 tuổi. Bệnh xảy ra quanh năm, tăng cao từ tháng 2 – 4 và từ tháng 9 – 12 trong năm. Bệnh lây nhanh từ trẻ này sang trẻ khác từ các chất tiết mũi, miệng, phân, nước bọt lúc trẻ bệnh ho, hắt hơi. Bệnh tay chân miệng ở trẻ em nếu không chữa trị kịp thời và đúng cách thì rất dễ để lại những biến chứng nguy hiểm.
Nguyên nhân vào nguồn lây lan bệnh tay chân miệng ở trẻ em
Bệnh tay chân miệng là một bệnh truyền nhiễm và dễ lây lan thành dịch. Bệnh do virus gây nên, cụ thể là Coxsackievirus A16 và Enterovirus 71. Con đường lây lan chủ yếu là qua đường tiêu hóa. Bệnh có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi nào nhưng phổ biến nhất là trẻ dưới 10 tuổi.
Nguồn lây chính của bệnh là từ nước bọt, các nốt mụn nước và phân của trẻ nhiễm bệnh. Bệnh dễ gây thành dịch trong cộng đồng.
Những triệu chứng và dấu hiệu nhận biết bệnh tay chân miệng ở trẻ
Sau khi xâm nhập vào cơ thể, virus vượt qua niêm mạc miệng hay ruột sẽ vào hệ thống hạch bạch huyết. Tiếp đến sẽ phát triển và gây ra các tổn thương ở da và niêm mạc. Bệnh có 4 giai đoạn như sau:
- Giai đoạn ủ bệnh: từ 3 – 7 ngày.
- Giai đoạn khởi phát: từ 1 – 2 ngày với các triệu chứng như trẻ bị sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy vài lần trong ngày. Trẻ nhỏ có thể khó ngủ, quấy khóc, run chi, giật mình nhiều một cách bất thường.
- Giai đoạn toàn phát (có thể kéo dài từ 3 – 10 ngày) với các triệu chứng điển hình của bệnh như nổi các mụn nước ở nhiều vị trí trên cơ thể, đặc biệt là ở họng, quanh miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông, đầu gối ...
- Giai đoạn lui bệnh: thường từ 3 – 5 ngày sau, trẻ hồi phục hoàn toàn nếu không có biến chứng.
Các triệu chứng điển hình trong giai đoạn toàn phát của bệnh tay chân miệng ở trẻ bao gồm:
- Loét miệng: vết loét đỏ hay phỏng nước đường kính 2 – 3 mm ở trong miệng, lợi, lưỡi. Các vết loét gây đau miệng, khiến trẻ bỏ ăn, bỏ bú, tăng tiết nước bọt;
- Phát ban dạng phỏng nước: ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông; tồn tại trong thời gian ngắn (dưới 7 ngày). Sau đó có thể để lại vết thâm, rất hiếm khi loét hay bội nhiễm. Bóng nước lòng bàn tay và lòng bàn chân có thể lồi lên trên da và sờ có cảm giác cộm hoặc ẩn dưới da, ấn vào thường không đau.
Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp thường xuất hiện sớm từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5 của bệnh. Tuy nhiên, cũng có những trẻ mắc bệnh nhưng không có những dấu hiệu điển hình như trên. Nếu thấy các triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh tay – chân – miệng, bạn nên đưa con đi khám, xét nghiệm máu giúp khẳng định chính xác bị bệnh do virus tay chân miệng (dương tính) hay không.
Bệnh tay chân miệng ở trẻ cần kiêng gì để có thể nhanh chóng hồi phục
Phân loại bệnh tay chân miệng ở trẻ em theo mức độ nặng của bệnh
- Độ 1:
Bệnh tay chân miệng chỉ gây loét miệng và/hoặc tổn thương da. Bệnh tay chân miệng thể nhẹ.
- Độ 2:
Bệnh tay chân miệng bắt đầu có biến chứng trên thần kinh và biến chứng tim mạch nhẹ. Độ 2 được phân chia thành 2 phân độ nhỏ:
- Độ 2a: Trẻ em có một trong các dấu hiệu: Giật mình dưới 2 lần/30 phút và không ghi nhận lúc khám bệnh, sốt trên 2 ngày hoặc sốt trên 39°C kèm theo nôn, lừ đừ, khó ngủ, quấy khóc vô cớ.
- Độ 2b: Trẻ có dấu hiệu được phân ra nhóm 1 hoặc nhóm 2.
Trẻ bị tay chân miệng nên ăn gì cho mau chóng khỏe lại
Nhóm 1: Trẻ giật mình ghi nhận lúc khám hoặc bệnh sử có giật mình ≥ 2 lần/30 phút hoặc bệnh sử có giật mình (ít < 2 lần/30 phút) kèm theo 1 dấu hiệu sau:
+ Ngủ gà.
+ Nhịp tim nhanh > 150 lần/phút (tính khi trẻ nằm yên, không sốt).
+ Trẻ sốt cao ≥ 39°C không đáp ứng với thuốc hạ sốt.
Nhóm 2: Trẻ có một trong các biểu hiện sau:
+ Triệu chứng thất điều: Run chi, run người, ngồi không vững, đi loạng choạng.
+ Có rung giật nhãn cầu, lác mắt.
+ Yếu chi (tay, chân) hoặc liệt chi.
+ Liệt thần kinh sọ: Biểu hiện nuốt sặc, thay đổi giọng nói …
+ Sốt rét.
+ Trẻ có thể bị sốt cao ≥ 39°C không đáp ứng với thuốc hạ sốt.
Triệu chứng bệnh quai bị ở trẻ em và cách phòng ngừa hiệu quả
- Độ 3:
Bệnh tay chân miệng trẻ em có biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp nặng:
- Mạch nhanh: > 170 lần/phút (khi khi trẻ nằm yên, không sốt). Một số trường hợp bệnh tay chân miệng trẻ có thể mạch chậm (đây là dấu hiệu rất nặng).
- Vã mồ hôi, lạnh toàn thân hoặc khu trú.
- Huyết áp tăng.
- Nhịp thở nhanh, thở bất thường: Có cơn ngừng thở, trẻ thở bụng, thở nông, xuất hiện rút lõm ngực, khò khè, thở rít thanh quản.
- Rối loạn tri giác (Glasgow < 10 điểm).
- Tăng trương lực cơ.
- Độ 4:
Bệnh tay chân miệng xuất hiện triệu chứng sốc:
- Trẻ có biểu hiện sốc (mạch = 0, huyết áp = 0...).
- Phù phổi cấp, tím tái, SpO2 < 92%.
- Ngưng thở, thở nấc.
Bệnh tay chân miệng cấp độ 1 có cần nhập viện không?
Đa số các trường hợp độ 1 có thể điều trị ngoại trú và theo dõi tại cơ sở y tế. Tuy nhiên, độ 1 cần phải nhập viện khi có một trong các dấu hiệu nặng:
- Sốt cao > 39°C.
- Sốt trên 3 ngày.
- Trẻ nôn ói nhiều.
- Trẻ ngủ gà.
- Bạch cầu máu > 17.000/mm3.
Điều trị bệnh tay chân miệng cấp độ 1
Viêm lợi ở trẻ em: Nguyên nhân, cách phòng ngừa và điều trị
- Cho trẻ uống thuốc.
- Cần bổ sung đầy đủ dưỡng chất để trẻ nhanh phục hồi.
- Cung cấp dinh dưỡng đầy đủ theo tuổi, nếu trẻ còn bú cần tiếp tục cho bú sữa mẹ.
- Hạ sốt bằng Paracetamol 10 mg/kg/lần (uống) mỗi 6 giờ.
- Vệ sinh răng miệng sạch sẽ.
- Cho trẻ nghỉ ngơi hoàn toàn, tránh kích thích.
- Tái khám sau mỗi 1 – 2 ngày, liên tục trong 8 – 10 ngày đầu của bệnh. Hoặc trẻ có sốt phải tái khám mỗi ngày liên tục cho đến khi hết sốt ít nhất 48 giờ. Hoặc cần khám ngay khi có dấu hiệu (độ 2a trở lên) như:
- Sốt cao ≥ 39°C.
- Thở nhanh, khó thở.
- Giật mình khi ngủ, lừ đừ, run tay chân, quấy khóc, bứt rứt, khó ngủ, nôn.
- Co giật, hôn mê.
- Đi loạng choạng.
- Da nổi vân tím, vã mồ hôi, tay chân lạnh.
Khi phát hiện trẻ có dấu hiệu nghi ngờ bệnh tay chân miệng cần đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất để được chẩn đoán các xét nghiệm bệnh tay chân miệng và điều trị hiệu quả hơn.
Nên làm gì khi trẻ bị bệnh tay chân miệng
- Để trẻ nghỉ ngơi hoàn toàn trong môi trường thoáng, sạch sẽ, không ẩm mốc, bụi bẩn và tiếng ồn.
- Cho trẻ nghỉ học và thư giãn hoàn toàn trong quá trình phát bệnh và điều trị.
- Tắm rửa sạch sẽ cho trẻ. Trẻ bị tay chân miệng không cần kiêng nước. Tuy nhiên khi tắm gội nên nhẹ nhàng tránh làm vỡ bọng nước gây đau rát cho trẻ. Có thể dùng các loại lá chè, lá chân vịt tắm cho trẻ.
Những lưu ý đối với người chăm sóc trẻ
- Người chăm sóc trẻ cũng cần chú ý giữ vệ sinh cá nhân sạch sẽ, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng.
- Rửa sạch các vật dụng, sàn nhà bằng nước và xà phòng, rồi khử trùng bằng cloramin B 5%
- Đeo khẩu trang khi hắt hơi hoặc ho. Cách ly người bệnh tại nhà cho đến khi khỏi bệnh, thường ít nhất là 7 ngày.
Cách phòng tránh bệnh chân tay miệng ở trẻ em
Để giảm nguy cơ mắc bệnh chân tay miệng cần thực hiện những điều sau:
- Rửa tay cho trẻ thường xuyên bằng xà phòng và nước ấm. Hãy tạo thói quen này cho trẻ làm hàng ngày.
- Hãy đảm bảo chế độ ăn chín, uống sôi, cho trẻ ăn khoa học, không để trẻ ăn bốc, mút tay, ngậm đồ. Mọi đồ dùng cần phải sạch sẽ và hợp vệ sinh.
- Lau sạch đồ chơi, những bề mặt trẻ tiếp xúc hàng ngày để ngăn ngừa nguy cơ lây nhiễm bệnh.
- Nghi ngờ có mầm bệnh hoặc nơi có mầm bệnh không cho trẻ tiếp xúc.
Với những chia sẻ trong bài viết về bệnh tay chân miệng ở trẻ em trên đây, hy vọng đã mang lại những thông tin hữu ích cho các bậc cha mẹ trong việc nhận biết và phòng chống bệnh tay chân miệng ở trẻ.
Tuthuoc24h.net