Tại sao vitamin C trở thành chất không thể thiếu cho cơ thể con người?
Tra cứu thuốc chuẩn nhất
Trang chủ Sống Khỏe Dinh Dưỡng

Tại sao vitamin C trở thành chất không thể thiếu cho cơ thể con người?

Vitamin C có tác dụng gì? Dùng vitamin C như thế nào là đúng cách? Hãy tìm hiểu thông tin dưới đây để biết cách phát huy tác dụng Vitamin C nhé!

Vitamin C là một loại vitamin không hề xa lạ đối với con người, là một chất quan trọng trong việc duy trì làn da khỏe mạnh, hồng hào, mềm mại. Không những thế, vitamin C còn đặc biệt tốt đối với sức khỏe chúng ta. Bài viết sau sẽ chia sẻ cho bạn đọc những thông tin bổ ích về loại vitamin này.

Khái quát chung về vitamin C

Vitamin c có trong trái cây là chủ yếu
Vitamin C có nhiều chủ yếu trong trái cây

Vitamin C hay còn được gọi là acid ascorbic, axit L-ascorbic, được tìm thấy nhiều trong thực phẩm và dễ sử dụng như một chất bổ sung chế độ ăn uống, tan trong nước. Một số loài động vật có thể tự tạo ra vitamin C; nhưng con người phải bổ sung từ các nguồn khác. Nguồn cung cấp chủ yếu là trái cây tươi và rau quả, đặc biệt là trái cây họ cam quýt.

Hầu hết các chuyên gia khuyên nên bổ sung từ chế độ ăn uống nhiều trái cây và rau quả; hơn là uống bổ sung từ thuốc và thực phẩm chức năng.

Những công dụng của vitamin C đối với cơ thể con người

1. Thúc đẩy sự hình thành collagen

Vitamin C có thể thúc đẩy sự hình thành collagen
Vitamin C có thể thúc đẩy sự hình thành collagen

Vitamin C giúp tổng hợp collagen giúp các vết thương nhanh lành, thường được dùng cho chữa bệnh scobat như bệnh nướu răng, mụn trứng cá và các tình trạng da khác, viêm phế quản, bệnh suy giảm miễn dịch ở người (HIV), loét dạ dày do vi khuẩn Helicobacter pylori, lao, kiết lỵ (nhiễm trùng đường ruột dưới) và da nhiễm trùng nổi hột. 

Cũng được sử dụng cho nhiễm trùng hoặc viêm bàng quang và tuyến tiền liệt; đau dây thần kinh và biến chứng trong khi mang thai.

2. Chất kích hoạt enzyme

Vitamin C giúp bảo vệ các loại vitamin A và E, các axit béo thiết yếu khỏi bị phân huỷ, làm cho sắt có trong thức ăn được duy trì trong trạng thái hoàn nguyên. Từ đó, giúp thúc đẩy sự hấp thụ và chuyển dịch tồn trữ sắt trong cơ thể. Ngoài ra làm cho can-xi trong thành ruột không bị kết tủa; cải thiện tỷ lệ hấp thụ can-xi vào cơ thể. 

Ngoài ra, vitamin C còn tham gia phản ứng hydroxyt của cholesterol thành axit cholic, có hiệu quả trong điều trị thiếu hồng cầu.

3. Tham gia quá trình chuyển hóa cholesterol

Vitamin C có tác dụng chuyển hoá cholesterol
Vitamin C tham gia vào quá trình chuyển hoá cholesterol

Giúp 80% cholesterol chuyển hóa thành sulfat tan trong nước để bài tiết khỏi cơ thể, giảm hàm lượng cholesterol trong máu; loại bỏ cholesterol tích tụ trong động mạch, gia tăng các thành phần có ích của máu như lipoprotein; có ý nghĩa quan trọng trong phòng chống xơ vữa động mạch.

4. Tham gia quá trình bài tiết chất độc khỏi cơ thể

Khi cung cấp vitamin C vào cơ thể, loại vitamin này sẽ tạo phản ứn oxy hóa thành glutathione (diketo golunat) bài tiết các chất độc từ bên trong ra ngoài cơ thể.

5. Phòng chống ung thư

phòng chóng ung thư
Phòng chống ung thư

Vitamin C tham gia vào quá trình ngăn chặn sự hình thành nitrosamines trong đường tiêu hóa, ngăn ngừa hiệu quả sự xuất hiện của các khối u đường tiêu hóa. Ngoài ra, vitamin C còn tham gia trong quá trình tổng hợp collagen, giúp các tế bào kẽ duy trì cấu trúc bình thường, làm giảm quá trình phát triển của tế bào ung thư.

6. Chống cảm lạnh

Vitamin C có thể cải thiện khả năng kháng bệnh của các tế bào miễn dịch và tăng cường miễn dịch của cơ thể và miễn dịch humoral, loại bỏ các yếu tố gây bệnh, giữ hệ hô hấp được bảo toàn. Khi thiếu nó, biểu mô tế bào kháng bệnh ở khí quản và phế quản bị giảm xuống. 

7. Bảo vệ da, chống nếp nhăn

Giúp da tràn đầy sức sống
Giúp da tràn đầy sức sống

Vitamin C là chất kích hoạt enzyme, có thể gia tăng sự hoạt động của một số kim loại. Nhờ đó, da được cải thiện chức năng chống lại các gốc tự do được sinh ra do tia cực tím; tránh sự xuất hiện của tàn nhang và thúc đẩy sự trao đổi chất, ngăn ngừa lão hóa da.

8. Bảo vệ trí nhớ và các bệnh liên quan đến hệ thần kinh

Vitamin C được sử dụng cho bệnh trầm cảm, tâm thần, mệt mỏi bao gồm hội chứng mệt mỏi mãn tính (CFS), tự kỷ, rối loạn tăng động thiếu chú ý (ADHD), tâm thần phân liệt, bệnh Lou Gehrig và bệnh Parkinson. Nó cũng được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa độc tính gây ra bởi một số loại thuốc hoặc kim loại và để điều trị loét dạ dày tá tràng, cúm heo, mất thính lực đột ngột, bệnh gút và uốn ván.

9. Giúp ngăn ngừa sự thiếu sắt bằng cách cải thiện hấp thụ sắt

Vitamin C còn có thể ngăn ngừa sự thiếu sắc và cải thiện hấp thụ sắt
Vitamin C còn có thể ngăn ngừa sự thiếu sắc và cải thiện hấp thụ sắt

Vitamin C có vai trò trong việc tăng loại bỏ sắt từ máu khi được sử dụng kết hợp với một loại thuốc được gọi là deferoxamine. Một số người sử dụng để điều chỉnh sự mất cân bằng protein ở một số trẻ sơ sinh (tyrosinemia). 

Nó cũng được sử dụng để ngăn chặn việc chuyển HIV từ mẹ sang con trong thời gian cho con bú. Vitamin C cũng được sử dụng để giúp giảm tác dụng phụ của việc chuẩn bị ruột.

10. Chống lại các yếu tố nguy cơ bệnh tim, giảm nguy cơ mắc bệnh tim

Theo các nhà nghiên cứu, Vitamin C có thể giúp tim và mạch máu. Nó được sử dụng cho bệnh tim, xơ cứng động mạch, ngăn ngừa cục máu đông trong tĩnh mạch và động mạch, đau tim, đột quỵ, huyết áp cao, cholesterol cao, nhịp tim bất thường sau phẫu thuật, lưu lượng máu không đầy đủ khiến máu chảy vào chân, và giúp thuốc được sử dụng để giảm đau ngực. 

Có tác dụng chống lại nguy cơ tim mạch
Vitamin C có thể giúp tim và mạch máu

Người ta cũng nghĩ rằng có thể làm tăng sự chữa lành vết bỏng, loét, gãy xương và các vết thương khác. Vitamin C cũng được sử dụng để ngăn ngừa đau lâu dài sau phẫu thuật hoặc chấn thương.

11. Bảo vệ da dưới tác động của tia UV

Ngoài ra, vitamin C còn được dùng để bảo vệ da khỏi ánh nắng mặt trời, các chất gây ô nhiễm và các nguy cơ môi trường khác, được áp dụng cho da để giúp đỡ với thiệt hại từ xạ trị.

12. Một số căn bệnh khác 

Vitamin C cũng được sử dụng cho bệnh tăng nhãn áp, ngăn ngừa đục thủy tinh thể; ngăn ngừa bệnh túi mật, sâu răng và mảng bám, táo bón, bệnh Lyme; mất thị lực do tuổi tác, tăng cường hệ miễn dịch, đột quỵ do nhiệt, sốt cỏ khô và các bệnh khác hen suyễn do tập thể dục, viêm phế quản, xơ nang, bệnh hồng cầu hình liềm, bệnh vô sinh, tiểu đường; rối loạn collagen, viêm khớp và các loại viêm khớp khác, đau lưng và sưng đĩa, ung thư; loãng xương và các bệnh về xương khác.

Những rủi ro mắc phải khi dùng vitamin C không hiệu quả

Viêm phế quản

 Uống vitamin C bằng miệng dường như không có tác dụng đối với viêm phế quản.

Hen suyễn

Một số người mắc bệnh hen suyễn có lượng vitamin C trong máu thấp. Nhưng uống vitamin C dường như không làm giảm nguy cơ mắc bệnh hen suyễn; cũng có thể cải thiện các triệu chứng hen suyễn ở những người đã bị hen suyễn.

Cứng động mạch (xơ vữa động mạch)

 Hấp thụ vitamin C cao hơn như là một phần của chế độ ăn kiêng không làm giảm nguy cơ xơ vữa động mạch. Ngoài ra, việc bổ sung vitamin C dường như không ngăn ngừa chứng xơ vữa động mạch trở nên tồi tệ hơn ở hầu hết những người mắc bệnh này.

Ung thư bàng quang

Uống bổ sung vitamin C dường như không ngăn ngừa ung thư bàng quang hoặc giảm tử vong liên quan đến ung thư bàng quang ở nam giới.

Ung thư đại tràng

Hấp thụ vitamin C cao hơn từ thực phẩm hoặc chất bổ sung không làm giảm nguy cơ mắc ung thư ở đại tràng hoặc trực tràng.

Gãy xương

Uống vitamin C dường như không cải thiện chức năng, triệu chứng hoặc tỷ lệ chữa lành ở những người bị gãy cổ tay.

Vitamin C dạng viên
Vitamin C dạng viên

Loét dạ dày - tá tràng do HP

Uống vitamin C cùng với các loại thuốc dùng để điều trị nhiễm H.Pylori dường như không loại bỏ H. pylori tốt hơn so với dùng thuốc một mình.

Tổn thương thần kinh (vận động di truyền và bệnh lý thần kinh cảm giác)

Bệnh Charcot-Marie-Tooth là một nhóm các rối loạn di truyền gây tổn thương thần kinh. Uống vitamin C dường như không ngăn ngừa tổn thương thần kinh trở nên tồi tệ hơn ở những người mắc bệnh này.

Tổn thương mắt liên quan đến thuốc interferon

Uống vitamin C bằng miệng dường như không ngăn ngừa tổn thương mắt ở những người dùng liệu pháp interferon cho bệnh gan.

Bệnh bạch cầu

Uống vitamin C dường như không ngăn ngừa bệnh bạch cầu hoặc tử vong do bệnh bạch cầu ở nam giới.

Ung thư phổi

Uống vitamin C, một mình hoặc với vitamin E, dường như không ngăn ngừa ung thư phổi hoặc tử vong do ung thư phổi.

Khối u ác tính

Uống vitamin C, một mình hoặc với vitamin E, không ngăn ngừa khối u ác tính hoặc tử vong do khối u ác tính.

Nguy cơ tử vong chung

Nồng độ vitamin C trong máu cao có liên quan việc giảm nguy cơ tử vong từ nhiều nguyên nhân. Tuy nhiên, việc bổ sung vitamin C cùng với các chất chống oxy hóa khác dường như không ngăn ngừa được cái chết.

Bệnh ung thư tuyến tụy

Uống vitamin C cùng với beta-carotene cộng với vitamin E không ngăn ngừa ung thư tuyến tụy.

Huyết áp cao khi mang thai (tiền sản giật)

Hầu hết các nghiên cứu cho thấy dùng vitamin C với vitamin E không ngăn ngừa huyết áp cao khi mang thai.

Ung thư tuyến tiền liệt

Uống bổ sung vitamin C dường như không ngăn ngừa ung thư tuyến tiền liệt.

Các vấn đề về da liên quan đến phương pháp điều trị ung thư

Áp dụng C cho da không ngăn ngừa các vấn đề về da do phương pháp điều trị bức xạ.

Những thận trọng trong dùng vitamin C

Lưu ý trước khi dùng vitamin 

Dùng vitamin đúng cách để phát huy tác dụng tối đa
Dùng vitamin đúng cách để phát huy tác dụng tối đa

Không sử dụng vitamin C nếu xuất hiện hoặc từng xảy ra phản ứng dị ứng với các thực phẩm chức năng có vitamin C.

Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi uống vitamin C nếu có vấn đề liên quan đến:

  • Bệnh thận hoặc từng bị sỏi thận.
  • Rối loạn chuyển hóa di truyền.
  • Sử dụng thuốc lá (vì hút thuốc làm giảm hiệu quả của vitamin C).
  • Liều dùng vitamin C có thể sẽ khác trong thời gian bạn mang thai và cho con bú. Bạn không được dùng vitamin C mà chưa có sự đồng ý của bác sĩ.

Dùng vitamin C đúng cách

1/ Sử dụng vitamin đúng theo chỉ dẫn trên bao bì, hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ. Không sử dụng với liều lượng lớn hoặc nhỏ hơn, hoặc lâu hơn so với khuyến cáo.

2/ Uống nhiều nước trong khi bạn đang sử dụng vitamin C. Các viên nhai phải được nhai hoàn toàn trước khi nuốt.

3/ Đối với vitamin C dạng kẹo cao su, bạn có thể nhai lâu và vứt đi sau khi nhai.

4/ Đừng nghiền nát, nhai hoặc đập vỡ viên phóng thích kéo dài. Hãy nuốt trọn viên thuốc.

5/ Dùng dụng cụ đo (muỗng đo, ly đo) để đo lường liều lượng nếu vitamin C ở dạng lỏng. Nếu bạn không có một thiết bị đo, hãy hỏi dược sĩ.

6/ Giữ cho viên vitamin C rã nhanh trong gói bao bì cho đến khi bạn đã sẵn sàng để uống. Dùng tay khô để lấy vitamin và đặt nó trong miệng. Đừng nuốt cả viên mà hãy để vitamin tan rã trong miệng và không nhai. Bạn cần nuốt vài lần khi thuốc tan.

7/ Bạn không được đột ngột ngừng dùng vitamin C sau một thời gian dài dùng liều cao hoặc nếu bạn đang bị thiếu vitamin C. Các triệu chứng khi đột ngột ngừng dùng vitamin C như chảy máu nướu răng; cảm thấy mệt mỏi, các điểm màu đỏ hoặc xanh dương xung quanh các nang lông. Bạn nên tuân thủ chỉ định của bác sĩ về việc giảm liều. Thiếu vitamin C có điều kiện sẽ khó điều trị hơn nếu không được bác sĩ tư vấn.

Tóm lại, chúng ta có thể thấy vitamin C rất quan trọng đối với hệ thống miễn dịch của bạn, mô liên kết và tim và mạch máu, trong số rất nhiều vai trò quan trọng khác. Cách tốt nhất để cung cấp vitamin C cho cơ thể là sử dụng hoa quả thay vì dùng thuốc. Hi vọng bạn sẽ có một chế độ ăn giàu chất dinh vitamin C là một bước quan trọng hướng tới sức khỏe tốt và phòng ngừa bệnh tật.

TuThuoc24h