Enidazol 500 - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Enidazol 500

Tra cứu thông tin về thuốc Enidazol 500 trên Tủ thuốc 24h, bao gồm: công dụng, liều lượng, tác dụng phụ, tương tác thuốc...

Thông tin cơ bản thuốc Enidazol 500

Số đăng ký

VN-11019-10

Dạng bào chế

Viên nén bao phim

Quy cách đóng gói

Hộp 25 vỉ x 4 viên

Thành phần

Tinidazol

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 500mg.

Dung dịch truyền tĩnh mạch: 2mg/ml.

Điều kiện bảo quản

Bảo quản dưới 25 độ C, ở nơi khô, tránh ánh sáng.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

Tinidazol thường phối hợp với các kháng sinh khác trong các trường hợp:

  • Dự phòng

    Phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật do các vi khuẩn kỵ khí, đặc biệt các nhiễm khuẩn liên quan tới phẫu thuật đại tràng, dạ dày và phụ khoa.

  • Ðiều trị
    • Các nhiễm khuẩn do vi khuẩn kỵ khí như: Nhiễm khuẩn trong ổ bụng: Viêm màng bụng, áp xe. Nhiễm khuẩn phụ khoa: Viêm nội mạc tử cung, viêm cơ nội mạc tử cung, áp xe vòi buồng trứng. Nhiễm khuẩn huyết. Nhiễm khuẩn vết thương sau phẫu thuật. Nhiễm khuẩn da và các mô mềm. Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới: Viêm phổi, viêm màng phổi mủ, áp xe phổi.
    • Viêm âm đạo không đặc hiệu.
    • Viêm loét lợi cấp.
    • Nhiễm Trichomonas sinh dục tiết niệu cả nam và nữ.
    • Nhiễm Giardia.
    • Nhiễm amip ruột.
    • Amip cư trú ở gan.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với tinidazol
  • Loạn tạo máu hoặc có tiền sử loạn chuyển hóa porphyrin cấp.
  • Ba tháng đầu của thai kỳ; người mẹ đang cho con bú.
  • Người bệnh có các rối loạn thần kinh thực thể.

Liều dùng và cách dùng

Tinidazol thường dùng uống với liều duy nhất trong hoặc sau khi ăn; cũng có thể truyền tĩnh mạch.

  • Phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật: Người lớn uống liều duy nhất 2g trước phẫu thuật 12 giờ.
  • Ðiều trị nhiễm khuẩn kỵ khí: Người lớn ngày đầu uống 2g, sau đó uống 1g, 1 lần hàng ngày hoặc 500mg, hai lần/ngày. Thường điều trị trong 5 - 6 ngày là đủ, nhưng thời gian điều trị còn tùy thuộc vào kết quả lâm sàng; đặc biệt, khi điều trị triệt để nhiễm khuẩn ở một vài vị trí có khó khăn, cần thiết phải kéo dài điều trị trên 7 ngày.

    Nếu người bệnh không uống được thuốc, có thể truyền tĩnh mạch 400ml dung dịch 2mg/ml (800mg tinidazol) với tốc độ 10ml/phút. Tiếp tục truyền hàng ngày 800mg/1 lần hoặc 400mg/2 lần/ngày cho đến khi người bệnh uống được thuốc.

  • Viêm âm đạo không đặc hiệu: Người lớn dùng liều duy nhất 2g, uống một lần. Ðiều trị hai ngày liên tục với liều 2g mỗi ngày một lần (liều tổng cộng 4g) hiệu quả khỏi bệnh nhanh hơn.
  • Viêm loét lợi cấp: Người lớn uống liều duy nhất 2g một lần.
  • Nhiễm Trichomonas sinh dục tiết niệu: 
    • Người lớn: Liều duy nhất 2g, uống một lần. Ðồng thời cần điều trị tương tự cho cả bạn tình (vợ hay chồng).
    • Trẻ em: Liều duy nhất 50 - 70mg/kg thể trọng, uống làm một lần, có thể dùng một liều nhắc lại, nếu cần.
  • Nhiễm Giardia:
    • Người lớn: Liều duy nhất 2g, uống một lần.
    • Trẻ em: Liều duy nhất 50 - 75mg/kg, uống một lần, có thể dùng một liều nhắc lại, nếu cần.
  • Nhiễm amip ở ruột:
    • Người lớn: liều 2g, uống mỗi ngày một lần, trong 2 - 3 ngày.
    • Trẻ em: dùng một liều duy nhất 50 - 60mg/kg thể trọng mỗi ngày, uống 3 ngày liên tiếp.
  • Amip gan
    • Người lớn: Tổng liều thay đổi từ 4,5 đến 12g, tùy thuộc vào độc lực của Entamoeba histolytica. Với amip ở gan, có thể phải kết hợp rút mủ với điều trị bằng tinidazol. Ban đầu cho uống 1,5 - 2g, một lần mỗi ngày, trong 3 ngày. Ðôi khi đợt điều trị 3 ngày không có hiệu quả, cần tiếp tục tới 6 ngày.
    • Trẻ em: 50 - 60 mg/kg/ngày, uống một lần, trong 5 ngày liên tiếp.

Lưu ý, các trường hợp phải dùng phối hợp với các kháng sinh khác để điều trị nhiễm khuẩn hỗn hợp. Người cao tuổi: Không có khuyến cáo liều đặc biệt.

Thận trọng

Trong thời gian điều trị với tinidazol không nên dùng các chế phẩm có rượu vì có thể có phản ứng giống như của disulfiram (đỏ bừng, co cứng bụng, nôn, tim đập nhanh).

Tương tác với các thuốc khác

  • Cimetidin có thể làm giảm thải trừ tinidazol ra khỏi cơ thể. Có thể do cimetidin ức chế chuyển hóa tinidazol ở gan, nên làm tăng cả tác dụng điều trị lẫn độc tính.
  • Rifampicin có thể làm tăng thải tinidazol. Có thể do tăng chuyển hóa tinidazol ở gan và làm giảm tác dụng điều trị.

Tác dụng phụ

Có khoảng 3% người bệnh được điều trị gặp các phản ứng không mong muốn.

  • Thường gặp, ADR> 1/100
    • Tuần hoàn: Viêm tĩnh mạch huyết khối, đau nơi tiêm.
    • Tiêu hóa: Buồn nôn, ăn không ngon, đau bụng.
    • Phản ứng khác: Thay đổi vị giác nhất thời.
  • Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
    • Toàn thân: Chóng mặt, nhức đầu.
    • Tiêu hóa: Nôn, ỉa chảy.
  • Hiếm gặp, ADR < 1/1000
    • Toàn thân: Dị ứng, sốt.
    • Máu: Giảm bạch cầu có hồi phục.
    • Tiêu hóa: Viêm miệng.
    • Da: Ngoại ban, ngứa, phát ban da.
    • Cơ xương: Ðau khớp.
    • Thần kinh: Bệnh lý thần kinh ngoại biên.
    • Tiết niệu: Nước tiểu sẫm.

Chú ý: Có nguy cơ xảy ra các phản ứng giống disulfiram nếu người bệnh uống rượu khi điều trị. Thỉnh thoảng cũng có phản ứng dị ứng hỗn hợp: Ngoại ban, mày đay kèm theo sốt và đau các khớp. Một số ít trường hợp bị mất điều hòa và co giật cũng đã được thông báo.

Dược động học/Dược lực

Dược động học

Tinidazol được hấp thu hầu hết sau khi uống và đặc biệt nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt khoảng 40 microgam/ml sau 2 giờ dùng liều duy nhất 2g, tụt xuống 10 microgam/ ml sau 24 giờ và 2,5 microgam/ml sau 48 giờ. Với liều duy trì 1g hàng ngày có thể duy trì được nồng độ trên 8microgam/ ml. Liều tương đương, dùng theo đường tĩnh mạch cũng cho các nồng độ tương tự trong huyết tương như liều uống. Nửa đời thải trừ trong huyết tương là 12 - 14 giờ.

Tinidazol được phân bố rộng rãi và nồng độ đạt được ở mật, sữa, dịch não tủy, nước bọt và các mô khác trong cơ thể tương tự với nồng độ trong huyết tương; thuốc dễ dàng qua nhau thai. Chỉ có 12% gắn vào protein huyết tương. Thuốc chưa chuyển hóa và các chất chuyển hóa của thuốc được bài tiết trong nước tiểu và một phần ít hơn trong phân.

Dược lực

Tinidazol là dẫn chất imidazol tương tự metronidazol. Thuốc có tác dụng với cả động vật nguyên sinh và vi khuẩn kỵ khí bắt buộc như Bacteroides spp., Clostridium spp., Fusobacterium spp.. Cơ chế tác dụng của tinidazol với vi khuẩn kỵ khí và nguyên sinh động vật là thuốc thâm nhập vào tế bào của vi sinh vật, sau đó phá hủy chuỗi DNA hoặc ức chế tổng hợp DNA. Tinidazol có tác dụng phòng và điều trị các nhiễm khuẩn đường mật hoặc đường tiêu hóa, điều trị áp xe và điều trị các nhiễm khuẩn kỵ khí như viêm cân mạc hoại tử và hoại thư sinh hơi. Trên thực tế thường gặp các nhiễm khuẩn hỗn hợp, do vậy cần phải phối hợp tinidazol với các kháng sinh khác một cách hợp lý để có thể loại trừ được cả các vi khuẩn hiếu khí nghi ngờ. Ðể phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật, có thể phối hợp tinidazol với gentamicin hoặc tinidazol với cephalosporin, dùng trước và trong khi phẫu thuật. Không nên dùng thuốc tiếp sau phẫu thuật. Dùng thuốc dự phòng kéo dài không tăng tác dụng phòng ngừa mà còn làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn tiềm ẩn và kháng thuốc. Nếu nghi ngờ có nhiễm hỗn hợp vi khuẩn kỵ khí và Enterococcus, nên phối hợp tinidazol với cả gentamicin và ampicilin/cephalosporin, hoặc tinidazol với vancomycin. Trường hợp nghi ngờ nhiễm các vi khuẩn Gram âm Enterobacteriaceae như Klebsiella, Proteus hoặc Escherichia cùng với các vi khuẩn kỵ khí, nên phối hợp tinidazol với các cephalosporin thế hệ 1 hoặc 2. Nếu nghi ngờ có các vi khuẩn Enterobacteriaceae khác như Enterobacter, Morganella, Providencia, Serratia trong các nhiễm khuẩn hỗn hợp kỵ khí và hiếu khí, cần phối hợp tinidazol với cephalosporin thế hệ 3, penicilin và thuốc ức chế beta- lactamase, monobactam và/hoặc gentamicin. Nếu nghi ngờ các vi khuẩn kỵ khí kháng metronidazol/ tinidazol, có thể dùng các thuốc khác thay thế như clindamycin hoặc cloramphenicol, imipenem hoặc phối hợp penicilin và thuốc ức chế beta - lactamase.

Quá liều và cách xử trí

Không có thuốc giải độc đặc hiệu để điều trị quá liều tinidazol. Chủ yếu điều trị triệu chứng và hỗ trợ; có thể rửa dạ dày. Có thể loại tinidazol dễ dàng bằng thẩm tách.

Khác

Hướng dẫn cách xử trí ADR

  • Ngừng điều trị nếu thấy các dấu hiệu thần kinh bất thường.
  • Ðiều trị các phản ứng giống như của disulfiram chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Mặc dù hầu hết các phản ứng này thường tự hết và không có nguy cơ đe dọa tính mạng nhưng nên điều trị tại nơi có sẵn các phương tiện và thuốc cấp cứu; vì loạn nhịp và hạ huyết áp nặng đôi khi xảy ra. Có thể dùng oxygen hoặc hỗn hợp 95% oxygen và 5% carbon dioxyd để hỗ trợ hô hấp. Có thể xử lý các phản ứng nặng giống như trường hợp sốc. Có thể dùng các dung dịch điện giải hoặc huyết tương để duy trì tuần hoàn.