Thông tin cơ bản thuốc Palivizumab
Dạng bào chế
Thuốc đông khô
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc đông khô: 50 mg/lọ; 100 mg/lọ kèm ống dung môi để pha.
Điều kiện bảo quản
Thuốc ổn định trong thời gian 2 năm tính từ ngày sản xuất.
Bảo quản thuốc trong lọ kín, ở nhiệt độ 2 - 8°C, không được để đóng băng.
Thời gian ổn định của thuốc là 2 tuần nếu để ở nhiệt độ 25°C, là 3 ngày nếu để ở nhiệt độ 38 - 42°C.
Dung dịch thuốc đã pha phải được dùng trong vòng 6 giờ vì thuốc không có chất bảo quản. Phải vứt bỏ thuốc đã pha không dùng hết.
Tác dụng thuốc Palivizumab
Chỉ định/Chống chỉ định
Chỉ định
Phòng nhiễm đường hô hấp dưới nặng do virus hợp bào hô hấp ở trẻ nhỏ và trẻ dưới 24 tháng tuổi có nguy cơ nhiễm cao (trẻ bị loạn chướng phế quản phổi hoặc có bệnh sử đẻ non 35 tuần và ở trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi có tiền sử đẻ thiếu tháng (dưới 35 tuần), nhất là trong thời gian có dịch.
Chống chỉ định
Trẻ có tiền sử dị ứng với palivizumab hoặc chất tương tự, hoặc với một thành phần của thuốc.
Liều dùng và cách dùng
Cần tiêm palivizumab hàng tháng để phòng cho trẻ em có nguy cơ mắc cao trong mùa có dịch virus hợp bào hô hấp. Cần tiêm liều đầu tiên trước khi vào mùa có dịch. Trong thời gian tiêm để phòng bệnh mà trẻ bị bệnh do virus hợp bào hô hấp thì vẫn tiếp tục tiêm palivizumab một lần mỗi tháng cho đến khi hết mùa có dịch.
Thuốc được tiêm bắp. Nên tiêm vào mặt trước cơ đùi. Nếu thể tích thuốc tiêm lớn hơn 1 ml thì phải chia làm nhiều liều nhỏ. Phải đảm bảo vô trùng khi pha thuốc và khi tiêm vì thuốc không có chất bảo quản.
Liều khuyên dùng là 15 mg/kg. Mỗi tháng một lần.
Pha lọ 50 mg thuốc với 0,6 ml dung môi; pha lọ 100 mg với 1 ml dung môi. Bơm chậm nước cất vào lọ và phải làm sao cho tia nước trôi từ thành lọ xuống để tránh tạo thành bọt. Dốc nghiêng lọ hoặc quay nhẹ nhàng trong nửa phút để hòa tan thuốc , không được lắc, xóc mạnh. Để thuốc đã pha ở nhiệt độ phòng tối thiểu là trong 20 phút, cho đến khi dung dịch thật trong. Thuốc đã pha phải được sử dụng trong vòng 6 giờ sau khi pha.
Thận trọng
Cần thận trọng khi tiêm bắp bất cứ thuốc nào (trong đó có palivizumab) cho người bị giảm tiểu cầu hoặc rối loạn đông máu.
Nhiễm khuẩn cấp vừa hoặc nặng hoặc 1 bệnh có sốt cao có thể phải trì hoãn tiêm palivizumab trừ khi thầy thuốc thấy cần. Nếu sốt nhẹ như nhiễm khuẩn nhẹ đường hô hấp trên thường không phải trì hoãn.
Dù cho tới nay, thuốc chưa gây phản ứng phản vệ nhưng vẫn phải chuẩn bị thuốc và phương tiện cấp cứu. Hiện nay chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả khi dùng thuốc cho bệnh tim bẩm sinh. Nếu dùng, phải thận trọng.
Tương tác với các thuốc khác
Palivizumab không ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch của vaccin.
Chưa thấy tai biến khi dùng phối hợp với thuốc giãn phế quản hoặc corticosteroid.
Chưa có nghiên cứu chính thức nào về các tương tác của thuốc này với các thuốc khác.
Tác dụng phụ
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Sốt, quấy khóc.
Tại chỗ: Đau, cứng, mẩn đỏ ở chỗ tiêm. Đau ở vị trí tiêm.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Viêm tai giữa, viêm mũi.
Viêm đường hô hấp trên, ho, thở khò khè.
Nôn, ỉa chảy.
Giảm bạch cầu.
Tăng enzym gan.
Hiếm gặp, ADR <1/1000
Khó thở, ngừng thở.
Nổi mày đay, phản vệ.
Dược động học/Dược lực
Dược động học
Dược lực
Palivizumab là một kháng thể đơn dòng (IgG1K) được sản xuất bằng công nghệ tái tổ hợp ADN có tác dụng kháng đặc hiệu virus hợp bào hô hấp. Kháng thể này gắn vào vị trí kháng nguyên A trên protein F của virus hợp bào là protein có tác dụng làm virus thâm nhập vào tế bào. Palivizumab có tác dụng trung hòa trực tiếp virus, ngăn chặn virus thâm nhập vào tế bào và ức chế sự nhân lên thành virus hợp bào hô hấp. 95% chuỗi kháng thể là của người, 5% là của chuột. Phân tử lượng của palivizumab khoảng 148.000 dalton. Dược động học của palivizumab tương tự như của IgG1 của người. Sau khi tiêm bắp cho trẻ liều 1 lần 15 mg/kg, thuốc được hấp thu tốt, đạt nồng độ 40 microgam/ml sau 2 ngày và đạt nồng độ đỉnh 5 - 7 ngày sau khi tiêm. Tiêm bắp liều 15 mg/kg mỗi tháng cho nồng độ thấp nhất (trough concentration) trung bình trong huyết thanh sau 30 ngày là 40 microgam/ml sau mũi đầu tiên; 60 microgam/ml sau mũi thứ hai và khoảng 70 microgam/ml sau mũi tiêm thứ ba và thứ tư. Thể tích phân bố trung bình là 57 ml/kg, nửa đời của thuốc ở người trưởng thành là 18 ngày, ở trẻ dưới 24 tháng tuổi là 20 ngày (19 - 27 ngày) bao gồm cả trẻ nhỏ 6 tháng tuổi và có tiền sử đẻ non 36 tuần.
Thuốc được dùng để gây miễn dịch thụ động cho trẻ nhỏ để phòng nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do virus hợp bào hô hấp gây ra và có tác dụng bảo vệ trong 1 tháng. Cho tới nay, lợi ích chính của dự phòng bằng palivizumab là làm giảm nhu cầu nhập viện. Hiện nay, thuốc này không có chỉ định để điều trị nhiễm virus hợp bào hô hấp. Chưa thấy hiện tượng kháng thuốc ở các chủng đã được phân lập.
Quá liều và cách xử trí
Cho tới nay chưa có thông báo về quá liều dùng ở người. Không có biểu hiện nhiễm độc nào ở thỏ khi tiêm bắp hoặc tiêm dưới da 1 liều duy nhất 50 mg/kg.
Khác
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Các ADR đều giống nhau giữa nhóm placebo và nhóm tiêm phòng. Các ADR đều nhẹ, nhất thời, rất hiếm phải ngừng thuốc.
Các kháng thể kháng palivizumab đã phát hiện thấy ở 1% người bệnh trong đợt tiêm đầu tiên. Tác dụng này nhất thời, ít và hết khi tiếp tục tiêm (trong mùa dịch thứ nhất và thứ 2) và không phát hiện được ở mùa dịch thứ 2.
Để đề phòng phản ứng dạng phản vệ hoặc các phản ứng không mong muốn khác, phải có sẵn adrenalin 1/1000 và các thuốc điều trị tức thời phản ứng quá mẫn, đồng thời điều trị các triệu chứng.
Tương kỵ
Không pha lẫn với thuốc khác vì có thể làm giảm hoặc mất tác dụng của thuốc.
Không pha với dung môi nào khác trừ nước cất.