Felodipine - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Felodipine

Tra cứu thông tin về thuốc Felodipine trên Tủ thuốc 24h, bao gồm: công dụng, liều lượng, tác dụng phụ, tương tác thuốc...

Thông tin cơ bản thuốc Felodipine

Dạng bào chế

Viên nén giải phóng kéo dài; Viên nén bao phim giải phóng kéo dài (chứa felodipin và enalapril maleat)

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén giải phóng kéo dài: 2,5 mg, 5 mg, 10 mg.
  • Viên nén bao phim giải phóng kéo dài (chứa felodipin và enalapril maleat): 2,5 mg/5 mg; 5 mg/5 mg.
  • Trong công thức bào chế của một số biệt dược chứa felodipin có 2 tá dược đáng lưu ý là dầu thầu dầu và lactose.

Điều kiện bảo quản

Dạng viên nén nên bảo quản trong lọ nút kín, ở nhiệt độ dưới 30oC.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

  • Bệnh tăng huyết áp
  • Điều trị dự phòng cơn đau thắt ngực ổn định
  • Không dùng felodipin cho trẻ em vì  hiệu quả và khả năng dung nạp thuốc ở trẻ em chưa được xác định

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với  dihydropyridin
  • Nhồi máu cơ tim cấp
  • Suy tim mất bù hoặc chưa kiểm soát được trừ khi suy tim đã được ổn định hoặc đã được kiểm soát.
  • Đau thắt ngực không ổn định
  • Các biệt dược chứa felodipin có dùng dầu thầu dầu làm tá dược được chống chỉ định khi bị tắc ruột.
  • Các biệt dược chứa felodipin có dùng lactose làm tá dược được chống chỉ định cho những bệnh nhân bị bệnh galactose huyết bẩm sinh, bị hội chứng kém hấp thu glucose và galactose, hoặc bị thiếu enzym lactase.

Liều dùng và cách dùng

Cách dùng: Felodipin được dùng theo đường uống, thuốc nên được uống cùng bữa ăn nhẹ. Vì tất cả các dạng bào chế chứa felodipin đều là dạng giải phóng kéo dài nên chỉ được uống thuốc bằng cách nuốt cả viên thuốc cùng với nước, không được nhai vỡ viên thuốc trong khi uống, không được chia nhỏ viên thuốc trước khi uống.

Tăng huyết áp: Liều khởi đầu ở người lớn là 5 mg/ngày, uống một lần. Liều dùng cần được điều chỉnh theo đáp ứng của bệnh nhân và sự dung nạp thuốc sau khoảng 2 tuần dùng thuốc. Tuỳ theo đáp ứng của bệnh nhân, có thể giảm liều tới 2,5 mg/ngày hoặc tăng liều lên 10mg/ngày. Một khả năng nữa là bắt đầu với liều 2,5 mg/ngày và điều chỉnh tăng dần theo đáp ứng và khả năng dung nạp của bệnh nhân. Nếu liều 10 mg/ngày không đủ để kiểm soát được huyết áp, có thể dùng thêm một thuốc chống tăng huyết áp khác, đặc biệt một thuốc chẹn beta.

Liều duy trì là 2,5 - 10mg/ngày, uống một lần vào buổi sáng.

Dự phòng cơn đau thắt ngực ổn định: Liều dùng là 10 mg/ngày uống một lần. Tuy nhiên nên bắt đầu với liều 5 mg/ngày uống một lần trong tuần đầu tiên sau đó mới tăng liều lên 10mg/ngày.

Liều dùng cần được điều chỉnh ở người bệnh cao tuổi hoặc suy gan nặng. Liều khởi đầu thông thường là 2,5mg/ngày, liều tối đa 5 mg/ngày.

Khi cần điều trị phối hợp ở bệnh nhân cao huyết áp bị suy gan hoặc bệnh nhân cao tuổi, bắt đầu không nên dùng ngay chế phẩm phối hợp felodipin với enalapril maleat. Bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin quá 30 ml/phút/1,73 m2 không cần điều chỉnh liều khi dùng các chế phẩm phối hợp felodipin và enalapril, tuy nhiên với bệnh nhân suy thận nặng, không nên dùng chế phẩm phối hợp này ngay từ đầu. Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận nặng lúc đầu nên dùng các thuốc đơn độc, sau đó nếu xác định được liều duy trì tối ưu của từng thuốc tương đương với liều trong dạng thuốc phối hợp thì mới nên dùng dạng thuốc kết hợp.

Thận trọng

  • Cần thận trọng khi dùng felodipin cho người cao tuổi do nhạy cảm với tác dụng của thuốc ở liều thông thường. Liều dùng không được vượt quá 5 mg/ngày.
  • Đối với người suy gan nặng, liều tối đa là 5 mg/ngày.
  • Ngoài trường hợp mới bị nhồi máu cơ tim, felodipin có thể dùng trong trường hợp thật cần thiết khi thất trái bắt đầu suy giảm nhưng không được có bất cứ một dấu hiệu suy tim mất bù nào.
  • Cần phải ngừng felodipin nếu sau khi bắt đầu điều trị thấy xuất hiện cơn đau thắt ngực hoặc bệnh đau thắt ngực nặng lên hoặc có sốc tim.
  • Không uống thuốc với nước ép bưởi.
  • Không cần thận trọng đặc biệt với suy thận.

Tương tác với các thuốc khác

  • Rượu, erythromycin có thể ức chế chuyển hoá của felodipin, dẫn đến làm tăng nồng độ thuốc trong máu.
  • Kết hợp felodipin với dantrolen tiêm tĩnh mạch có thể sẽ rất nguy hiểm vì verapamil (một thuốc chẹn calci khác) khi kết hợp với dantrolen tiêm tĩnh mạch đưa đến hiện tượng rung tâm thất và tử vong ở động vật thí nghiệm.
  • Phenytoin, carbamazepin, phenobarbital, primidon, oxacarbazepin làm giảm nồng độ felodipin trong máu do hiện tượng cảm ứng enzym gây tăng chuyển hoá ở gan. Cần theo dõi lâm sàng và điều chỉnh liều felodipin trong và sau khi kết hợp với các thuốc cảm ứng enzym ở trên.
  • Baclofen làm tăng cường tác dụng hạ huyết áp của felodipin. Cần thiết phải theo dõi huyết áp và điều chỉnh liều cho phù hợp.
  • Itraconazol làm tăng nguy cơ phù nề vì làm giảm chuyển hoá ở gan của các chất đối kháng calci. Cần thiết phải theo dõi biểu hiện lâm sàng và điều chỉnh liều felodipin trong và sau khi kết hợp với itraconazol.
  • Rifampicin làm giảm nồng độ của felodipin (và các chất đối kháng calci  nói chung) huyết tương do tăng chuyển hoá ở gan. Cần thiết phải theo dõi biểu hiện lâm sàng và điều chỉnh liều felodipin trong và sau khi kết hợp với rifampicin.
  • Cimetidin có thể làm tăng nồng độ felodipin trong huyết tương. Do vậy, cần điều chỉnh liều dùng felodipin trong và sau khi điều trị bằng cimetidin.
  • Các thuốc chẹn beta: Dùng kết hợp felodipin với các thuốc chẹn beta giao cảm có thể gây  hạ huyết áp quá mức, làm trầm trọng thêm tình trạng suy tim ở bệnh nhân suy tim tiềm tàng hoặc không được kiểm soát.
  • Các corticoid: Làm giảm tác dụng chống cao huyết áp của felodipin vì các corticoid giữ nước và muối.
  • Các thuốc an thần: Tăng cường tác dụng hạ huyết áp cũng như nguy cơ hạ huyết áp thế đứng.
  • Các thuốc chống trầm cảm họ imipramin: Tăng cường tác dụng hạ huyết áp cũng như nguy cơ hạ huyết áp thế đứng.

Tác dụng phụ

Thường gặp: ADR >1/100

Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất liên quan đến  tác dụng giãn mạch của thuốc: nhức đầu, mặt đỏ bừng hoặc cảm giác nóng bừng. Tác dụng này thường gặp vào những tuần đầu dùng thuốc và giảm dần.

Giống như các dẫn chất dihydropyridin khác, hiện tượng phù mắt cá chân liên quan đến tác dụng giãn mạch có thể gặp khi dùng felodipin.

It gặp: 1/1000 < ADR < 1/100

 Làm lan rộng viêm lợi ở những bệnh nhân đã bị viêm lợi nhẹ.

Hiếm gặp: ADR < 1/1000

Buồn nôn, mệt mỏi, phản ứng da, loạn nhịp, hồi hộp.

Ở người bệnh mạch vành, felodipin có thể gây đau ngực khoảng 15 - 20 phút sau khi uống thuốc.

Dược động học/Dược lực

Dược động học

Felodipin hấp thu gần như hoàn toàn  qua đường tiêu hoá sau khi uống nhưng thuốc chuyển hoá bước đầu ở gan và có sinh khả dụng  khoảng 15%.

Tốc độ hấp thu felodipin tăng lên khi uống thuốc vào bữa ăn và nồng độ tối đa của thuốc tăng lên tới 60 % khi felodipin được uống cùng với bữa ăn có lượng carbohydrat và chất béo cao; đã có những theo dõi cho thấy dược động học của thuốc không thay đổi khi felodipin được uống cùng bữa ăn nhẹ.

Nửa đời của felodipin là 11 - 25 giờ (tuỳ theo biệt dược), tuy vậy tất cả các dạng viên chứa felodipin đều được chỉ định dùng một lần duy nhất trong ngày. Không có bất cứ một tích luỹ thuốc nào đáng kể khi dùng thuốc lâu dài.

Thuốc được chuyển hoá mạnh qua gan và bài xuất chủ yếu (khoảng 70%) dưới dạng các chất chuyển hoá không hoạt động qua nước tiểu, phần còn lại chưa chuyển hoá được đào thải qua phân. Khoảng 99% felodipin trong máu được liên kết với protein, chủ yếu là albumin. Felodipin cũng được bài tiết vào trong sữa mẹ.

Dược lực

Felodipin là một chất chẹn kênh calci chậm có tính chất chọn lọc thuộc nhóm dihydropyridin. Ở nồng độ thấp, nó ức chế calci đi vào trong tế bào cơ trơn. Do vậy, felodipin tác động trên quá trình điện sinh lý co cơ làm giảm trương lực động mạch, dẫn đến tác dụng giãn mạch làm hạ huyết áp. Giãn thành các tiểu động mạch đã được duy trì, có khi còn làm tăng lưu lượng máu tại vùng (động mạch vành, thận, não), làm lợi tiểu nhẹ, bài tiết natri và không giữ nước và muối khi điều trị lâu dài. Do tính chất chọn lọc cao đối với cơ trơn thành tiểu động mạch nên felodipin ở liều điều trị không gây tác dụng trực tiếp đến tim, đặc biệt đến tính co bóp cơ tim hoặc tính dẫn truyền. Trái với điều trị cấp tính, điều trị lâu dài không làm tăng tần số tim.

Felodipin có tác dụng chống đau thắt ngực nhờ cải thiện sự cân bằng trong cung và cầu oxygen của cơ tim. Lưu lượng động mạch vành cũng như lượng cung cấp oxygen cho cơ tim tăng lên nhờ mạch vành giãn ra. Felodipin giảm huyết áp toàn thân nên làm giảm hậu gánh thất trái, do đó làm giảm nhu cầu oxygen của cơ tim.

Felodipin làm tăng khả năng gắng sức và làm giảm số cơn đau thắt ngực ở người bệnh  đau thắt ngực ổn định. Thuốc có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với một chất chẹn beta. Cũng như các thuốc chẹn calci khác, felodipin không ảnh hưởng đến chuyển hoá glucid và lipid và không làm thay đổi tỷ lệ thành phần giữa các lipid huyết tương. Felodipin có thể dùng cho người bị đái tháo đường hoặc bệnh gút.

Quá liều và cách xử trí

Triệu chứng: Gây giãn mạch ngoại vi quá mức kèm theo tụt huyết áp và đôi khi chậm nhịp tim.

Xử trí: Khi xuất hiện tụt huyết áp trầm trọng, cần điều trị triệu chứng. Bệnh nhân cần đặt nằm ngửa, chân kê cao. Nếu nhịp tim chậm cần tiêm atropin tĩnh mạch 0,5 - 1,0 mg. Nếu không hiệu quả, phải làm tăng thể tích huyết tương bằng một dung dịch truyền như glucose, nước muối sinh lý hoặc dextran. Những thuốc cường giao cảm có tác dụng mạnh hơn trên thụ thể alpha -1 (isoprenalin, dopamin hoặc noradrenalin) có thể được sử dụng nếu như tất cả các biện pháp kể trên không mang lại hiệu quả.

Khác

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Với những người bị mạch vành, nếu có hiện tượng đau ngực khi dùng felodipin thì phải ngừng thuốc ngay tức thì.

Để khắc phụ hiện tượng lan rộng của viêm lợi có thể vệ sinh bằng nước súc miệng.