Thông tin cơ bản thuốc Etidronic acid
Dạng bào chế
Viên nén; Ống tiêm
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén 200 mg, 400 mg.
- Didronel PMO: 14 viên nén trắng dinatri etidronat 400 mg; 76 viên hồng sủi bọt calci carbonat 1,25 g (Cacit).
- Didronel tiêm truyền tĩnh mạch: Ống tiêm 6 ml dưới dạng dung dịch 5%, chứa 300 mg etidronat dinatri. Pha loãng trước khi dùng.
Điều kiện bảo quản
Bảo quản viên nén etidronat dinatri trong đồ đựng kín, ở nhiệt độ dưới 40oC, tốt nhất là 15 - 30oC. Tránh để dung dịch đậm đặc etidronat dinatri tiêm (Didronel tiêm truyền tĩnh mạch) ở nhiệt độ trên 400C. Sau khi pha loãng dung dịch đậm đặc etidronat dinatri tiêm (Didronel tiêm truyền tĩnh mạch) trong dung dịch natri clorid để dùng hàng ngày, dung dịch thuốc ổn định trong 48 giờ ở 15 - 30oC.
Tác dụng thuốc Etidronic acid
Chỉ định/Chống chỉ định
Chỉ định
- Ðiều trị bệnh xương Paget.
- Dự phòng và điều trị cốt hóa lạc chỗ.
- Ðiều trị tăng calci máu gặp trong ung thư.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với etidronat dinatri; nhuyễn xương.
- Không dùng etidronat dinatri đường tĩnh mạch cho người bệnh có nồng độ creatinin huyết thanh từ 5 mg/decilit trở lên.
Liều dùng và cách dùng
Etidronat dinatri được uống với liều duy nhất mỗi ngày. Tuy nhiên, nếu thấy bụng khó chịu, có thể chia nhỏ liều. Ðể thuốc được hấp thu tối đa, người bệnh phải tránh dùng các chất sau đây trong vòng 2 giờ trước và sau khi uống thuốc: thức ăn, đặc biệt thức ăn chứa nhiều calci như sữa hoặc sản phẩm sữa, vitamin có bổ sung chất khoáng, các chất chống acid chứa kim loại như calci, sắt, magnesi hoặc nhôm.
Bệnh xương Paget:
Uống liều duy nhất 5 mg/kg mỗi ngày, kéo dài không quá 6 tháng; có thể sử dụng một cách thận trọng liều trên 10 mg/kg/ngày, kéo dài không quá 3 tháng, nhưng không khuyến cáo dùng liều trên 20 mg/kg/ngày. Việc điều trị lại chỉ được bắt đầu: 1) sau một thời gian tối thiểu là 3 tháng không dùng etidronat dinatri; 2) có bằng chứng sinh hóa, triệu chứng hoặc dấu hiệu khác là bệnh đang tiến triển. Các phác đồ điều trị lại cũng giống như lần điều trị ban đầu.
Theo dõi: Phải đo phosphat huyết thanh, phosphatase - kiềm huyết thanh và (nếu có thể) hydroxyprolin trong nước tiểu trước khi bắt đầu điều trị và cứ 3 tháng một lần.
Cốt hóa lạc chỗ: Các phác đồ điều trị sau đây đã cho thấy có hiệu lực.
Người bệnh thay thế khớp háng toàn bộ: 20 mg/kg/ngày, trong 1 tháng trước và 3 tháng sau phẫu thuật. Tổng thời gian điều trị là 4 tháng.
Người bệnh thương tổn tủy sống: 20 mg/kg/ngày, trong 2 tuần, sau đó là 10 mg/kg/ngày trong 10 tuần. Tổng thời gian điều trị là 12 tuần. Phải bắt đầu điều trị bằng etidronat dinatri càng sớm càng tốt sau khi bị tổn thương, tốt nhất là trước khi có bằng chứng về cốt hóa lạc chỗ.
Việc điều trị lại cho thay thế khớp háng toàn bộ chưa được nghiên cứu.
Tăng calci máu gặp trong ung thư:
Liều etidronat dinatri tiêm truyền tĩnh mạch là 7,5 mg/kg/ngày trong 3 ngày liền. Liều hàng ngày phải được pha loãng trong ít nhất 250 ml dung dịch tiêm truyền natri clorid 0,9%. Phải truyền tĩnh mạch chậm trong thời gian ít nhất là 2 giờ. Ðể đảm bảo an toàn, truyền chậm là rất quan trọng. Tuy thuốc thường được dùng trong 3 ngày liền, nhưng có một số người bệnh đã dùng liều khuyến cáo tới 7 ngày liền. Khi dùng thuốc quá 3 ngày, có thể tăng khả năng gây giảm calci máu. Nếu tăng calci máu lại tái diễn sau đợt đầu điều trị bằng etidronat dinatri tiêm tĩnh mạch thì có thể điều trị lại. Các đợt điều trị tiêm tĩnh mạch phải cách nhau ít nhất 7 ngày. Liều lượng và cách điều trị lại cũng giống như điều trị ban đầu.
Việc điều trị lại quá 3 ngày chưa được nghiên cứu đầy đủ. Ðộ an toàn và hiệu quả khi dùng quá 2 đợt điều trị etidronat dinatri tiêm tĩnh mạch cũng chưa được nghiên cứu.
Trường hợp suy thận có thể giảm liều.
Ðể kéo dài được calci máu bình thường sau khi dùng liệu pháp tiêm truyền tĩnh mạch etidronat dinatri, có thể bắt đầu điều trị bằng đường uống vào ngày tiếp sau lần truyền tĩnh mạch cuối cùng. Liều uống là 20 mg/kg/ngày, trong 30 ngày. Không nên điều trị kéo dài quá 90 ngày.
Thận trọng
- Người bệnh cần được dinh dưỡng đầy đủ, đặc biệt là calci và vitamin D. Phải tạm dừng điều trị cho một số người bệnh bị viêm ruột vì có thể gây ỉa chảy, nhất là khi dùng liều cao.
- Vì etidronat dinatri bài tiết qua thận, nên cần thận trọng khi dùng cho người bị suy thận. Chỉ được dùng etidronat dinatri đường tĩnh mạch cho người bệnh có nồng độ creatinin huyết thanh 2,5 - 4,9 mg/decilit, sau khi đã đánh giá cẩn thận tình trạng thận và/hoặc lợi ích của điều trị tăng calci máu vượt trội đáng kể so với nguy cơ có thể làm xấu đi chức năng thận.
- Tính an toàn và hiệu quả của etidronat dinatri uống hoặc truyền tĩnh mạch cho trẻ em chưa được xác định. Etidronat dinatri đã được sử dụng cho trẻ em để dự phòng cốt hóa lạc chỗ hoặc vôi hóa mô mềm với liều người lớn điều chỉnh theo thể trọng. Tuy nhiên, đã có thông báo (không thường xuyên) về hội chứng còi xương ở trẻ em uống etidronat dinatri với liều 10 mg/kg/ngày trong khoảng 1 năm hoặc lâu hơn. Những biến đổi X - quang ở đầu xương kết hợp với chậm cốt hóa của xương và sụn cùng các triệu chứng đôi khi kèm theo đều hồi phục sau khi ngừng thuốc ở những trẻ em này.
Tương tác với các thuốc khác
- Không có tương tác giữa etidronat dinatri truyền tĩnh mạch với các thuốc chống ung thư dùng đồng thời.
- Có vài thông báo về tăng thời gian prothrombin ở người bệnh khi dùng etidronat dinatri cùng với liệu pháp warfarin. Phải theo dõi thời gian prothrombin, thời gian Quick hay tỷ lệ prothrombin ở người bệnh dùng warfarin.
Tác dụng phụ
Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là buồn nôn và ỉa chảy, nhưng chủ yếu là do liều cao.
Thường gặp, ADR >1/100
Tiêu hóa: Buồn nôn, ỉa chảy.
ÍT gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Da: Phù mạch, mày đay, ban da nang và nốt sần, ngứa.
Khác: Tăng nguy cơ gẫy xương ở người bệnh xương Paget, nếu điều trị dài hạn với liều cao.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Chung: Hói đầu, dị cảm, nhức đầu.
Máu: Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm cả 3 dòng tế bào máu.
Tiêu hóa: Loét thủng dạ dày, viêm dạ dày.
Da: Ban đỏ đa dạng.
Hô hấp: Hen nặng thêm, viêm lưỡi.
Cơ - xương: Ðau khớp.
Thần kinh: Bệnh thần kinh ngoại biên.
Tâm thần: Lú lẫn.
Chú giải về ADR: Etidronat dinatri liều cao ảnh hưởng đến sự ngấm khoáng và ở người bệnh xương Paget, có thể dẫn đến tăng nguy cơ gẫy xương. Ðiều này đã thấy khi dùng liều trên 20 mg/kg trong hơn 3 tháng. Với người bệnh gẫy xương, việc điều trị phải ngừng trong suốt thời gian xương đang liền.Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là buồn nôn và ỉa chảy, nhưng chủ yếu là do liều cao.
Thường gặp, ADR >1/100
Tiêu hóa: Buồn nôn, ỉa chảy.
ÍT gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Da: Phù mạch, mày đay, ban da nang và nốt sần, ngứa.
Khác: Tăng nguy cơ gẫy xương ở người bệnh xương Paget, nếu điều trị dài hạn với liều cao.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Chung: Hói đầu, dị cảm, nhức đầu.
Máu: Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm cả 3 dòng tế bào máu.
Tiêu hóa: Loét thủng dạ dày, viêm dạ dày.
Da: Ban đỏ đa dạng.
Hô hấp: Hen nặng thêm, viêm lưỡi.
Cơ - xương: Ðau khớp.
Thần kinh: Bệnh thần kinh ngoại biên.
Tâm thần: Lú lẫn.
Chú giải về ADR: Etidronat dinatri liều cao ảnh hưởng đến sự ngấm khoáng và ở người bệnh xương Paget, có thể dẫn đến tăng nguy cơ gẫy xương. Ðiều này đã thấy khi dùng liều trên 20 mg/kg trong hơn 3 tháng. Với người bệnh gẫy xương, việc điều trị phải ngừng trong suốt thời gian xương đang liền.
Dược động học/Dược lực
Dược động học
Hấp thu qua đường uống của etidronat dinatri thay đổi và phụ thuộc vào liều. Thức ăn làm giảm hấp thu thuốc ở đường tiêu hóa. Sau khi uống, từ 1 đến 6% liều etidronat dinatri được hấp thu. Thuốc không chuyển hóa. Etidronat dinatri nhanh chóng được loại khỏi máu và có nửa đời trong huyết tương khoảng 6 giờ. Khoảng 50% liều thuốc đào thải ra nước tiểu trong vòng 24 giờ; phần còn lại hấp phụ ở xương rồi đào thải từ từ. Nửa đời của etidronat dinatri trong xương vượt quá 90 ngày. Lượng etidronat dinatri không được hấp thu sẽ được thải qua phân.
Sau khi truyền tĩnh mạch liều duy nhất 15 mg etidronat dinatri ở người lớn khỏe mạnh, phần lớn của liều tiêm truyền đào thải nhanh qua nước tiểu dưới dạng không đổi. Thời gian lưu trung bình của thuốc trong khu vực trao đổi khoảng 8,7 giờ (từ 6,9 - 10 giờ) và nửa đời thải trừ trong huyết tương khoảng 6 giờ (từ 4,8 - 6,9 giờ).
Dược lực
Etidronat dinatri là một diphosphonat tổng hợp, tương tự như pyrophosphat là chất ức chế chuyển hóa xương có trong tự nhiên. Khác với pyrophosphat, etidronat dinatri không bị enzym thủy phân.
Xương là vị trí tác động chính của etidronat dinatri. Tác dụng dược lý chủ yếu của thuốc là làm giảm tiêu xương bình thường và bất thường. Vì sự tạo xương thường đi đôi với tiêu xương, nên sự tạo xương và sự quay vòng của xương giảm.
Chưa biết rõ cơ chế tác dụng của etidronat dinatri trong điều trị bệnh xương Paget và trong dự phòng cốt hóa lạc chỗ. Các nghiên cứu hóa học và in vitro cho thấy thuốc hấp phụ vào các tinh thể hydroxyapatit, và do đó ức chế những tinh thể này phát triển và hòa tan. Về lý thuyết, chính tác dụng này làm chậm tái tạo quá mức xương trong bệnh xương Paget và ngăn ngừa hoặc làm chậm sự tạo xương lạc chỗ trong suốt giai đoạn hoạt động. Ngoài ra, thuốc còn làm giảm rõ rệt số lượng hủy cốt bào và có tác dụng trực tiếp trên tế bào xương. Cơ chế tác dụng chống tiêu xương của etidronat dinatri bao gồm cả hai tác dụng trực tiếp trên các tinh thể hydroxyapatit và tế bào tiêu xương. Ở người bệnh xương Paget, etidronat dinatri làm giảm tốc độ quay vòng của xương.
Cơ chế tác dụng chính của etidronat dinatri trong điều trị chứng tăng calci máu gặp trong ung thư là làm giảm sự tiêu xương bất thường. Thuốc không thể hiện tác dụng trực tiếp chống ung thư.
Các thử nghiệm có đối chứng gần đây, dùng etidronat dinatri ở phụ nữ bị loãng xương sau mãn kinh, cho thấy điều trị làm tăng vừa phải khối xương đốt sống, và ở những người bị nặng, thuốc có thể phòng chống gẫy nén đốt sống. Trong trường hợp này, etidronat dinatri được dùng theo chu kỳ, 2 tuần mỗi tháng, trong 3 năm, để tránh khuyết tật ngấm khoáng nếu điều trị liên tục.
Quá liều và cách xử trí
Cho tới nay còn ít kinh nghiệm lâm sàng về quá liều etidronat dinatri cấp. Triệu chứng quá liều bao gồm hạ calci máu, ỉa chảy, buồn nôn, nôn, dị cảm, co cứng cơ, hôn mê.
Sau khi uống quá liều etidronat dinatri cấp, rửa dạ dày có thể loại được phần thuốc chưa được hấp thu. Sau khi uống hoặc tiêm quá liều etidronat dinatri, biện pháp thông lệ để điều trị hạ calci máu là tiêm một muối calci (thí dụ tiêm tĩnh mạch calci gluconat) sẽ hồi phục được lượng ion calci và giảm bớt triệu chứng hạ calci máu. Ðiều trị bằng etidronat dinatri liên tục kéo dài (quá liều mạn) gây hội chứng thận hư và gẫy xương.