Doresyl - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Doresyl

Thông tin cơ bản thuốc Doresyl

Số đăng ký

VD-14841-11

Nhà sản xuất

Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Domesco

Dạng bào chế

viên nang

Quy cách đóng gói

hộp 3 vỉ x 10 viên nang

Thành phần

Celecoxib

Điều kiện bảo quản

Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh nguồn nhiệt và ánh sáng trực tiếp.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

  • Điều trị triệu chứng thoái hoá khớp ở người lớn.
  • Điều trị triệu chứng viêm khớp dạng thấp ở người lớn.
  • Điều trị bổ trợ để làm giảm số lượng polyp trong liệu pháp thông thường điều trị bệnh polyp dạng tuyến đại trực tràng có tính gia đình.
  • Điều trị đau cấp, kể cả đau sau phẫu thuật, nhổ răng.
  • Điều trị thống kinh nguyên phát.

Chống chỉ định

Chống chỉ định trong các trường hợp:

  • Bệnh nhân quá mẫn với celecoxib, sulfonamide, aspirin hoặc các NSAID khác.
  • Bệnh nhân có tiền sử bị bệnh suyễn, nổi mề đay hoặc phản ứng dị ứng sau khi dùng aspirin hoặc các thuốc kháng viêm không steroid khác.
  • Điều trị đau khi phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG).
  • Bệnh viêm ruột (bệnh Crohn, viêm loét đại tràng).
  • Suy tim nặng.
  • Suy thận nặng (hệ số thanh thải creatin dưới 30 ml/phút).
  • Suy gan nặng.

Liều dùng và cách dùng

Thuốc uống này 01 lần hoặc chia làm 2 lần bằng nhau, đều có tác dụng như nhau trong điều trị thoái hóa xương – khớp. Đối với viêm khớp dạng thấp, nên dùng liều chia đều thành 2 lần, có thể uống không cần chú ý đến bữa ăn, liều cao hơn (nghĩa là 400mg/lần, ngày uống 2 lần) phải uống vào bữa ăn (cùng với thức ăn) để cải thiện hấp thu.

Liều lượng

Để điều trị thoái hóa xương – khớp, liều phải điều chỉnh theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bệnh. Tìm liều thấp nhất mà có hiệu quả.

Thoái hóa xương – khớp: liều thông thường: 200mg/ngày uống 1 lần hoặc chia làm 2 liều bằng nhau. Liều cao hơn 200mg/ngày (như 200mg/1 liều, ngày 2 lần) không có hiệu quả hơn.

Viêm khớp dạng thấp ở người lớn: liều thông thường: 100 – 200mg/lần ngày uống 2 lần, liều cao hơn (400mg x 2 lần/ngày) không có tác dụng tốt hơn liều 100 – 200mg x 2 lần/ngày.

Polyp đại tràng – trực tràng: liều 400mg/lần, ngày uống 2 lần. Theo nhà sản xuất, độ an toàn và hiệu quả của liệu pháp trên 6 tháng chưa được nghiên cứu.

Đau nói chung và thống kinh: liều thông thường ở người lớn: 400mg uống một lần, tiếp theo 200mg nếu cần, trong ngày đầu. Để tiếp tục giảm đau, có thể cho liều 200mg ngày uống 2 lần, nếu cần.

Những người cao tuổi: trên 65 tuổi: không cần điều chỉnh liều, mặc dù nồng độ thuốc tăng trong huyết tương. Tuy nhiên đối với người cao tuổi có trọng lượng cơ thể dưới 50kg, phải dùng liều khuyến cáo thấp nhất khi bắt đầu điều trị.

Suy thận: chưa được nghiên cứu và không khuyến cáo dùng cho người suy thận nặng, phải giám sát cẩn thận chức năng thận. Nhà sản xuất không có khuyến cáo nào đặc biệt về điều chỉnh liều cho người suy thận mãn.

Suy gan: chưa được nghiên cứu. Theo nhà sản xuất, không được dùng cho người bệnh suy gan nặng. Đối với suy gan vừa, nhà sản xuất khuyến cáo giảm liều khoảng 50%.

Thận trọng

Cần thận trọng dùng celecoxib cho người có tiền sử loét dạ dày tá tràng, hoặc chảy máu đường tiêu hoá, mặc dù thuốc được coi là không gây tai biến đường tiêu hoá do ức chế chọn lọc COX – 2.

Cần thận trọng dùng celecoxib cho người có tiền sử hen, dị ứng khi dùng aspirin hoặc một thuốc chống viêm không steroid vì có thể xảy ra sốc phản vệ.

Cần thận trọng dùng celecobix cho người cao tuổi, suy nhược vì dễ gây chảy máu đường tiêu hóa và thường chức năng thận bị suy giảm do tuổi.

Celecobix có thể gây độc cho thận, nhất là khi duy trì lưu lượng máu qua thận phải cần đến prostaglandin thận hỗ trợ. Người có nguy cơ cao gồm có người suy tim, suy thận hoặc suy gan. Cần thận trọng dùng celecobix cho những người bệnh này.

Cần thận trọng dùng celecobix cho người bị phù, giữ nước (như suy tim, thận) vì thuốc gây ứ dịch, làm bệnh nặng lên.

Cần thận trọng khi dùng celecobix cho người bị mất nước ngoài tế bào (do dùng thuốc lợi tiểu mạnh). Cần phải điều trị tình trạng mất nước trước khi dùng celecobix.

Vì chưa rõ celecobix có làm giảm nguy cơ ung thư đại – trực tràng liên quan đến bệnh polyp dạng tuyến đại tràng có tính chất gia đình hay không, cho nên phải tiếp tục chăm sóc bệnh này như thường lệ, nghĩa là phải theo dõi nội soi, cắt bỏ đại – trực tràng dự phòng khi cần. Ngoài ra cần theo dõi nguy cơ biến chứng tim mạch (nhồi máu cơ tim, thiếu máu cơ tim cục bộ). Celecobix không có hoạt tính nội tại kháng tiểu cầu và như vậy không bảo vệ được các tai biến do thiếu máu cơ tim, nhất là nếu dùng liều cao kéo dài (400 – 800mg/ngày).

  • Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của thuốc chưa được thành lập ở bệnh nhân nhi dưới 2 tuổi.
  • Bệnh nhân suy gan: Giảm 50% liều ở bệnh nhân suy gan trung bình. Không dùng thuốc cho bệnh nhân suy gan nặng.
  • Bệnh nhân suy thận: Không khuyến cáo dùng thuốc cho bệnh nhân suy thận nặng.
  • Bệnh nhân có sự chuyển hóa kém các chất nền CYP2C9: Bắt đầu điều trị với liều bằng 1/2 liều khuyến nghị.

Tương tác với các thuốc khác

Chung: chuyển hóa của celecobix qua trung gian cytochrom P450 2C9 trong gan. Sử dụng đồng thời celecobix với cá thuốc có tác dụng ức chế enzym này có thể ảnh hưởng đến dược ddoognj học của celecobix, nên phải thận trọng khi dùng đồng thời các thuốc này. Ngoài ra, celecobix cũng ức chế cytochrom P450 2D6. Do đó có khả năng tương tác giữa celecobix và các thuốc được chuyển hóa bởi P450 2D6. Thuốc ức chế enzym chuyển hóa angiotensin: các thuốc chống viêm không steroid có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin. Cần chú ý đến tương tác này khi dùng celecobix đồng thời với các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin.

Thuốc lợi tiểu: Các thuốc chống viêm không steroid có thể làm giảm tác dụng bài tiết natri niệu của furosemid và thiazid ở một số bệnh nhân, có thể do ức chế tổng hợp prostaglandin và nguy cơ suy thận có thể gia tăng.

Aspirin: mặc dù có thể dùng celecobix cùng với liều thấp aspirin, việc sử dụng đồng thời hai thuốc chống viêm không steroid này có thể dẫn đến tăng tỷ lệ loét đường tiêu hóa hoặc các biến chứng khác, so với việc dùng celecobix riêng rẽ. Vì không có tác dụng kháng tiểu cầu, celecobix không phải là chất thay thế aspirin đối với việc dự phòng bệnh tim mạch.

Fuconazol: dùng đồng thời celecobix với fluconazol có thể dẫn đến tăng đáng kể nồng độ huyết tương của celecobix. Tương tác dươc động học này có vể do fluconazlo ức chế isoenzym P450 2C9 có liên quan với sự chuyển hóa celecobix. Nên bắt đầu điều trị bệnh celecobix với liều khuyên dùng thấp nhất ở người bệnh dùng fluconazol đồng thời.

Lithi: celecobix có thể làm giảm sự thanh thải thận của lithi, điều này dẫn đến tang nồng độ lithi trong huyết tương. Cần theo dõi chặt chẽ người bênh dùng đồng thời lithi và celecobix về các dấu hiệu độc của lithi và chần điều chỉnh liều cho phù hợp khi bắt đầu hoặc ngừng dùng celecobix.

Warfarin: các biến chứng chảy máu kết hợp với tăng thời gian prothrombin đã xảy ra ở một số người bệnh (chủ yếu người cao tuổi) khi dùng celecobix đồng thời với warfarin. Do đó, cần theo dõi các xét nghiệm về đông máu như thời gian prothrombin, đặc biệt trong mấy ngày đầu sau khi bắt đầu hoặc thay đổi liệu pháp, vì các người bệnh này có nguy cơ biến chứng chảy máu cao.

Tác dụng phụ

  • Tiêu chảy, đầy hơi, viêm họng, triệu chứng cảm lạnh, tăng cân không rõ nguyên nhân, buồn nôn, mệt mỏi quá mức, chảy máu bất thường hoặc bầm tím, ngứa, thiếu năng lượng, ăn mất ngon, đau ở phần trên bên phải dạ dày, vàng da hoặc mắt, triệu chứng giống cúm, rộp da, cảm sốt, phát ban, nổi mề đay, sưng mặt, cổ họng, lưỡi, môi, mắt, tay, chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân, khàn tiếng, khó nuốt hoặc khó thở, da nhợt nhạt, nhịp tim nhanh, nước tiểu đục, mất màu hoặc có máu, đau lưng, tiểu khó hoặc đau đớn, đi tiểu thường xuyên, đặc biệt là vào ban đêm. Celecoxib có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vấn đề bất thường nào khi dùng thuốc.
  • Celecoxib làm tăng nguy cơ tai biến nghiêm trọng về tim mạch huyết khối, suy tim sung huyết; phù; nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể gây tử vong; chống chỉ định cho điều trị đau khi phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG). Celecoxib làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ đường tiêu hóa nghiêm trọng bao gồm chảy máu, loét, thủng dạ dày hoặc ruột, có thể gây tử vong; tăng huyết áp; nhiễm độc gan, thận; phản ứng phản vệ; phản ứng da nghiêm trọng như viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens - Johnson (SJS), nhiễm độc hoại tử biểu bì (TEN) có thể gây tử vong; đóng sớm ống động mạch ở thai nhi khi dùng thuốc trong 3 tháng cuối thai kỳ; thiếu máu.

Dược động học/Dược lực

Dược động học

Hấp thu: celecoxib được hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá. Uống celecoxib với thức ăn có nhiều chất béo làm chậm thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương so với uống lúc đói khoảng 1 đến 2 giờ và làm tăng 10 – 20% bệnh tích dưới đường cong (AUC). Có thể dùng celecoxib đồng thời với thức ăn mà không cần chú ý đến thời gian các bữa ăn.

Nồng độ đỉnh trong huyết tương của thuốc thường đạt 3 giờ sau khi uống một liều duy nhất 200mg lúc đói và trung bình bằng 705nanogam/ml. Nồng độ thuốc ở trạng thái ổn định trong huyết tương đạt được trong vòng 5 ngày, không thấy có tích luỹ. Ở người cao tuổi trên 65 tuổi, nồng độ đỉnh trong huyết tương và AUC của celecoxib ở trạng thái ổn định tăng 40 hoặc 180% ở người suy gan nhẹ và vừa, tương ứng, và giảm 40% ở người suy thận mãn tính (tốc độ lọc cầu thận 35 – 60ml/phút) so với ở người bình thường.

Phân bố: thể tích phân bố ở trạng thái ổn định khoảng 400 lít (khoảng 7,14lít/kg) như vậy thuốc phân bố nhiều ở mô. Nồng độ điều trị trong huyết tương, 97% celecoxib gắn với protein huyết tương.

Thải trừ: Nửa đời thải trừ trong huyết tương của celecoxib sau khi uống là 11 giờ và hệ số thanh thải trong huyết tương khoảng 500ml/phút. Nửa đời của thuốc kéo dài ở người suy thận hoặc suy gan. Celecoxib được chuyển hoá trong gan thành các chất chuyển hoá không có hoạt tính bởi isoenzym CYP450 2C9.

Celecoxib thải trừ khoảng 27% trong nước tiểu và 57% trong phân, dưới 3% liều được thải trừ không thay đổi.

Dược lực

Celecoxib là một thuốc chống viêm không Steroid, ức chế chọn lọc cyclooxygenase – 2 (COX – 2), có các tác dụng điều trị chống viêm, giảm đau, hạ sốt. Cơ chế tác dụng của celecoxib được coi là sự ức chế tổng hợp prostaglandin, chủ yếu thông qua tác dụng ức chế isoenzym cyclooxygenase-2 (COX-2), dẫn đến làm giảm sự tạo thành các tiền chất của prostaglandin. Khác với phần lớn các thuốc chống viêm không steroid có trước đây, celecoxib không ức chế isoenzym cyclooxygenase – 1 (COX – 1) với nồng độ điều trị ở người. COX – 1 là một enzym cấu trúc có ở hầu hết các mô, bạch cầu đơn nhân to và tiểu cầu. COX – 1 tham gia tạo huyết khối (như thúc đẩy tiều cầu ngưng tập) duy trì hàng rào niêm mạc bảo vệ của dạ dày và chức năng thận (như duy trì tưới máu thận). Do không ức chế COX-1 nên celecoxib ít có nguy cơ gây các tác dụng phụ (thí dụ đối với tiểu cầu niêm mạc dạ dày), nhưng có thể gây các tác dụng phụ ở thận tương tự như các thuốc chống viêm không steroid không chọn lọc.

Quá liều và cách xử trí

Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: thiếu năng lượng, buồn ngủ, buồn nôn, nôn, đau bụng, chất nôn có máu hoặc giống như bã cà phê, phân có máu hoặc đen, mất ý thức, nổi mề đay, phát ban, sưng mắt, mặt, lưỡi, môi, cổ họng, cánh tay, bàn tay, bàn chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân, khó thở hoặc khó nuốt. Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.

Khác

NẾU QUÊN UỐNG THUỐC
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
Duy trì chế độ ăn uống bình thường, trừ khi có chỉ định khác của bác sĩ.