Lovastatin - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Lovastatin

Tra cứu thông tin về thuốc Lovastatin trên Tủ thuốc 24h, bao gồm: công dụng, liều lượng, tác dụng phụ, tương tác thuốc...

Thông tin cơ bản thuốc Lovastatin

Điều kiện bảo quản

Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

Lovastatin được sử dụng cùng với chế độ ăn uống, giảm cân và tập thể dục để giảm nguy cơ đau tim và đột quỵ và để giảm nguy cơ phẫu thuật tim sẽ được cần thiết ở những người có bệnh tim hoặc những người có nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Lovastatin cũng được sử dụng để làm giảm lượng cholesterol (một chất giống như chất béo) và các chất béo khác trong máu. Lovastatin là trong một lớp học của các loại thuốc được gọi là chất ức chế HMG CoA reductase (statin). Nó hoạt động bằng cách làm chậm sự sản xuất cholesterol trong cơ thể để giảm lượng cholesterol có thể xây dựng lên trên các bức tường của động mạch và ngăn chặn lưu lượng máu đến tim, não, và các bộ phận khác của cơ thể.

Chống chỉ định

Quá mẫn với các chất ức chế HMG – CoA redutase hoặc với bất kỳ thành phần nào của chế phẩm.

Bệnh gan hoạt động hoặc transaminase huyết thanh tăng dai dẳng mà không giải thích được.

Thời kỳ mang thai hoặc cho con bú.

Liều dùng và cách dùng

Nên uống vào bữa ăn để hấp thu tối đa. Liều thông thường người lớn: Khởi đầu 20 mg, một lần mỗi ngày, vào bữa ăn tối. Ðiều chỉnh liều 4 tuần một lần, nếu cần và nếu dung nạp được. Liều duy trì 20 - 80 mg, mỗi ngày uống một lần hoặc hai lần, vào bữa ăn.

Ghi chú: ở người bệnh đang điều trị ức chế miễn dịch, nên bắt đầu dùng lovastatin với liều 10 mg mỗi ngày và không vượt quá 20 mg/ngày. Giới hạn kê đơn cho người lớn: Cao nhất là 80 mg mỗi ngày.

Thận trọng

Trước khi bắt đầu điều trị với statin, cần phải loại trừ các nguyên nhân tăng cholesteron máu (thí dụ đái tháo đường kém kiểm soát, thiểu năng giáp, hội chứng thận hư, rối loạn protein máu, bệnh gan tắc mật, do dùng một số thuốc khác, nghiện rượu) và cần định lượng cholesterol toàn phần, cholesterol LDL, cholesterol HDl và triglycerid. Phải tiến hành định lượng lipid định kỳ, với khoảng cách không dưới 4 tuần và điều chỉnh liều lượng theo đáp ứng của người bệnh với thuốc. Mục tiêu điều trị là giảm cholesterol LDL vì vậy phải sử dụng nồng độ cholesterol LDL để bắt đầu điều trị và đánh giá đáp ứng điều trị. Chỉ khi không xét nghiệm được cholesterol LDL, mới sử dụng cholesterol toàn phần để theo dõi điều trị.

Trong các thử nghiệm lâm sàng , một số ít bệnh nhân trưởng thành uống statin thấy tăng rõ rệt transaminase huyết thanh (>3 lần giới hạn bình thường). Khi ngừng thuốc ở những người bệnh này, nồng độ transaminase thường hạ từ từ trở về mức trước điều trị. Một vài người trong số người bệnh này trước khi điều trị với statin đã có những kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường và/hoặc uống nhiều rượu. Vì vậy cần tiến hành các xét nghiệm chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị theo định kỳ sau đó ở mọi người bệnh. Cần sử dụng thuốc thận trọng ở người bệnh uống nhiều rượu và /hoặc có tiền sử bệnh gan.

Liệu pháp statin phải tạm ngừng hoặc thôi hẳn ở bất cứ người bệnh nào có biểu hiện bị bệnh cơ cấp và nặng hoặc có yếu tố như nhiễm khuẩn cấp nặng, hạ huyết áp, phẫu thuật và chấn thương lớn , bất thường về chuyển hóa, nội tiết, điện giải hoặc co giật không kiểm soát được.

Chỉ dùng statin cho phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ khi họ chắc chắn không mang thai và chỉ trong trường hợp tăng cholesterol máu rất cao mà không đáp ứng với các thuốc khác.

Tương tác với các thuốc khác

Hay gặp viêm cơ và tiêu cơ vân hơn người bệnh điều trị phối hợp statin với cyclosporin, erythromucin, gemfibrozol, itraconazol, ketoconazol (do ức chế cytochrom CYP 3 A4) hoặc với niacin ở liều hạ lipid (> 1g/ngày)

Statin có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu wafarin. Phải xác định thời gian prothrombin trước khi bắt đầu dùng statin và theo dõi thường xuyên trong giai đoạn đầu điều trị để đảm bảo không có thay đổi nhiều về thời gian prothrombin.

Các nhựa gần acid mật có thể làm giảm rõ rệt khả dụng sinh học của statin khi uống cùng. Vì vậy thời gian dùng 2 thuốc này phải cách xa nhau.

Mặc dù không tiến hành các nghiên cứu về tương tác thuốc trong lâm sàng, nhưng không thấy có biểu hiện tương tác có hại có ý nghĩa lâm sàng khi dùng statin cùng với các chất ức chế men chuyển angiotensin, các thuốc chẹn beta, chẹn kênh calci, thuốc lợi tiểu và thuốc chống viêm phi steroid.

Tác dụng phụ

  • Các tác dụng phụ có thể xảy ra: táo bón; mất trí nhớ hay quên; nhầm lẫn.
  • Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng. Các triệu chứng sau đây là phổ biến, nhưng nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào trong khi sử dụng lovastatin, hãy gọi cho bác sĩ điều trị của bạn: đau yếu cơ; thiếu năng lượng; yếu đuối; sốt; nước tiểu có màu sẫm; vàng da hoặc mắt; đau ở phần trên bên phải của dạ dày; buồn nôn; chảy máu bất thường hoặc bầm tím; ăn mất ngon; triệu chứng giống cúm; phát ban; nổi mề đay; ngứa; khó thở hoặc nuốt; sưng mặt, cổ họng, lưỡi, môi, mắt, tay, chân, mắt cá chân, hoặc cẳng chân; khàn tiếng.
  • Liệu pháp statin phải tạm ngừng hoặc thôi hẳn ở bất cứ người bệnh nào có biểu hiện bị bệnh cơ cấp và nặng hoặc có yếu tố như nhiễm khuẩn cấp nặng, hạ huyết áp, phẫu thuật và chấn thương lớn , bất thường về chuyển hóa, nội tiết, điện giải hoặc co giật không kiểm soát được.
  • Chỉ dùng statin cho phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ khi họ chắc chắn không mang thai và chỉ trong trường hợp tăng cholesterol máu rất cao mà không đáp ứng với các thuốc khác.

Dược động học/Dược lực

Dược động học

Các Statin khác nhau nhiều về các tính chất dược động học, mặc dù cho đến nay còn ít thấy rõ ràng những hậu quả lâm sàng của những khác biệt đó. Tất cả các statin đều hấp thu nhanh. Lovastatin và simvastatin là tiền dược chất có chuyển hóa bước đầu mạnh để thành chất chuyển hóa có hoạt tính. Uống thuốc khi đói, nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính của lovastatin trong huyết thanh chỉ bằng 2/3 nồng độ khi uống thuốc vào lúc no. Hấp thu của các thuốc khác không ảnh hưởng bởi thức ăn. Khả dụng sinh học của các statin thấp vì được chuyển hóa mạnh lần đầu ở gan (>60%). Nồng độ đỉnh trong huyết thanh của những chất có hoạt tính đạt trong vòng 1 – 4 giờ đối với mọi statin. Liên kết protein của pravastatin là 55 – 60%, của simvastatin 95%, của lovastatin > 95%, của fluvastatin 98%, của atorvastatin > 98%. Lovastatin và atorvastatin ưa mỡ, nên đi qua được hàng rào máu – não ; fluvastatin, pravastatin ưa nước hơn nên không đi qua hàng rào máu não. Tất cả các statin chuyển hóa chủ yếu ở gan (>70%) thành các chất chuyển hóa có hoặc không có hoạt tính sau đó đào thải nhiều ra phân. Đào thải qua thận của fluvastatin là 5%, lovastatin là 10%, simvastatin là 13%, pravastatin 20%, atorvstain < 2%

Dược lực

Hấp thu giảm một phần ba khi uống thuốc vào lúc đói.

Biến đổi sinh học: Thủy phân thành các chất chuyển hóa có hoạt tính.

Thời gian đạt nồng độ đỉnh: 2 - 4 giờ.

Statin là những chất ức chế cạnh tranh với hydroxymethylglutaryl (HMG – CoA) redutase, làm ngăn cản sự chuyển HMG - CoA thành mevalonat, tiền chất của cholesteron. Các statin ức chế sinh tổng hợp cholesteron, làm giảm cholesteron trong tế bào gan, kích thích tổng hợp thụ thể LDL (lipoprotein tỷ trọng thấp), và qua đó làm tăng vận chuyển LDL từ máu. Kết quả cuối cùng của những quá trình hóa sinh này là giảm nồng độ cholesteron trong huyết tương. Ở liều bình thường, HMG – CoA redutase không bị ức chế hoàn toàn, do đó vẫn có đủ acid mevalonic cho nhiều quá trình chuyển hóa.

Tất cả các statin đều làm giảm nồng độ LDL rất hiệu quả. Nhóm thuốc này làm hạ cholesteron LDL từ 25% đến 45% tùy theo liều. Hiệu lực các thuốc hiện có khác nhau. Simvastaatin dường như hiệu lực gấp 2 lần lovastatin, và ở liều 40mg/ngày simvastatin có thể hơi mạnh hơn 80mg lovastatin. Hiệu lực của pravastatin ngang với lovastatin ở liều thấp (thí dụ ở 10mg và 20mg /ngày), nhưng ở liều cao hơn thì không. Trong lâm sàng hiệu lực fluvastatin bằng khoảng một nửa so với lovastatin. Atorvastatin làm giảm cholesteron LDL mạnh nhất (25 – 61%) so với bất cứ thuốc nào dùng đơn độc, và tỏ ra có triển vọng cho những người bệnh cần phải làm giảm cholesteron nhiều, mà hiện nay chỉ đạt được khi phối hợp thuốc. Các statin làm tăng nồng độ cholesterol HDL (lipoprotein tỷ trọng cao) từ 5 đến 15% và do đó làm hạ các tỷ số LDL/HDL và cholesteron toàn phần/HDL. Các statin cũng làm giảm triglycerid huyết tương ở mức thấp hơn (10% đến 30%) bằng cách làm tăng thanh thải VLDL (lipoprotein tỷ trọng rất thấp) tồn dư nhờ thụ thể LDL. Đáp ứng điều trị với các statin có thể thấy được trong vòng 1 -2 tuần sau khi bắt đầu dùng thuốc và thường đạt tối đa trong vòng 4 – 6 tuần. Đáp ứng duy trì trong suốt quá trình điều trị lâu dài. Trong các nghiên cứu lâm sàng, bằng chứng cho thấy các statin làm giảm rõ rệt biến cố mạch vành, mọi biến cố tim – mạch đã có và giảm tổng số tử vong ở người có bệnh mạch vành (có tiền sử đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim cấp) và người có cholesterol huyết tương 5,5mmol/lít hoặc cao hơn, Trong nghiên cứu 4S (Scandinavian Simvastatin Survival Study) dùng simvastatin 20 -40 mg/ngày cho 4444 bệnh nhân tăng cholesterol và đau thắt ngực hoặc bị nhồi máu cơ tim trước đó, đã giảm được tổng số tử vong toàn bộ (30%), tử vong do bệnh mạch vành (42%) và tử vong do nhồi máu cơ tim không gây chết (37%) so với nhóm dùng thuốc placebo với thời gian theo dõi trung bình 5,4 năm.

Các statin cũng có vai trò trong việc dự phòng tiên phát (cấp 1) bệnh mạch vành ở người bệnh tăng cholesteron có nguy cơ cao mắc biến cố mạch vành. Trong nghiên cứu WESCOPS (West of Scotland Coronary Prevention Study) điều trị bằng pravastatin 40mg/ngày cho 6595 bệnh nhân không bị nhồi máu cơ tim trước đó và có nồng độ cholesterol LDL trong khoảng 4 – 6,7 mmol/lít, đã giảm được 31% biến cố mạch vành đầu tiên (tử vong do bệnh mạch vành hoặc nhồi máu cơ tim không gây chết). Pravastatin cũng làm giảm đáng kể nhu cầu phải dùng các thủ thuật tái tạo mạch được 37% (phẫu thuật nối tắt động mạch vành hoặc tạo hình mạch vành) và giảm tử vong tim mạch 32% so với nhóm dùng thuốc placebo trong thời gian theo dõi trung bình 4,8 năm. Liều cao của một số statin tác dụng mạnh có thể làm giảm nồng độ triglycerid. Một số staatin cũng được dùng để làm tăng HDLC, nhưng ý nghĩa lâm sàng còn phải được chứng minh.

Quá liều và cách xử trí

Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức. Nếu xảy ra quá liều, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ khi cần thiết. Do thuốc gắn kết mạnh với protein huyết tương, thẩm tách máu không hy vọng làm tăng đáng kể thanh thải statin

Khác

NẾU QUÊN UỐNG THUỐC

Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, khi bỏ quên liều mà đã gần tới thời gian uống liều tiếp theo bạn có thể bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch trình dùng thuốc của bạn. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều bỏ lỡ.

CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG

Ăn ít chất béo, chế độ ăn uống ít cholesterol. Tránh uống một lượng lớn (hơn 1 lít/ngày) nước bưởi khi dùng lovastatin. Tập thể dục thường xuyên.