Dulox-40 - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Dulox-40

Tra cứu thông tin về thuốc Dulox-40 trên Tủ thuốc 24h, bao gồm: công dụng, liều lượng, tác dụng phụ, tương tác thuốc...

Thông tin cơ bản thuốc Dulox-40

Số đăng ký

VN-15070-12

Nhà sản xuất

Hetero Drugs Ltd.

Dạng bào chế

Viên nén bao tan ở ruột

Quy cách đóng gói

Hộp 3 vỉ x 10 viên

Thành phần

Duloxetine

Điều kiện bảo quản

Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

Duloxetine được sử dụng để điều trị trầm cảm và rối loạn lo âu tổng quát (GAD; tình trạng quá lo lắng và căng thẳng, ngăn cản cuộc sống hàng ngày và kéo dài trong 6 tháng hoặc lâu hơn).

Duloxetine cũng được sử dụng để điều trị hiện tượng đau và ngứa ran do bệnh thần kinh đái tháo đường (tổn thương thần kinh có thể phát triển ở những người có bệnh tiểu đường) và đau xơ cơ (một tình trạng kéo dài có thể gây đau, cứng cơ và mệt mỏi, khó ngủ hoặc duy trì giấc ngủ).

Duloxetine cũng được sử dụng để điều trị đau xương liên tục hoặc đau cơ, chẳng hạn như đau lưng dưới hoặc viêm xương khớp

Liều dùng và cách dùng

Liều khuyến cáo cho điều trị trầm cảm là 20 hoặc 30 mg hai lần mỗi ngày hoặc 60 mg mỗi ngày một lần. Bệnh nhân có thể được bắt đầu với 30 mg mỗi ngày một lần trong một tuần trước khi liều được tăng đến 60 mg mỗi ngày.

Liều dùng cho rối loạn lo âu, đau do bệnh thần kinh do tiểu đường, đau xơ cơ, đau cơ xương mãn tính là 60 mg mỗi ngày. Bắt đầu từ 30 mg mỗi ngày trong một tuần trước khi tăng đến 60 mg mỗi ngày có thể giúp bệnh nhân điều chỉnh đối với thuốc. Không có bằng chứng cho thấy liều lớn hơn 60 mg / ngày cung cấp những lợi ích bổ sung. Tuy nhiên, liều tối đa cho bệnh trầm cảm hoặc rối loạn lo âu là 120 mg / ngày.

Thận trọng

  • Duloxetine có thể làm cho bạn buồn ngủ, chóng mặt, hoặc có thể ảnh hưởng đến sự phán xét, suy nghĩ hoặc phối hợp của bạn. Đừng lái xe hay vận hành máy móc cho đến khi bạn biết được thuốc này ảnh hưởng đến bạn như thế nào.
  • Hỏi bác sĩ về việc sử dụng an toàn các loại đồ uống có cồn trong khi bạn đang dùng duloxetine. Rượu có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng từ duloxetine.
  • Duloxetine có thể gây chóng mặt, choáng váng, và ngất xỉu khi đứng lên quá nhanh từ tư thế nằm. Điều này là phổ biến hơn khi bạn lần đầu tiên bắt đầu dùng duloxetine hoặc tăng liều. Để tránh vấn đề này, hãy ra khỏi giường từ từ, thả lỏng đôi chân của bạn trên sàn nhà một vài phút trước khi đứng dậy.
  • Duloxetine có thể gây huyết áp cao. Bạn cần phải kiểm tra huyết áp trước và thường xuyên trong khi bạn đang uống thuốc này.

Tương tác với các thuốc khác

Duloxetine không nên được sử dụng kết hợp với một chất ức chế monoamine oxidase (MAOI) như phenelzine (Nardil), tranylcypromin (PARNATE) isocarboxazid (Marplan), và selegilin (ELDEPRYL), hoặc trong vòng 14 ngày kể từ ngày ngừng thuốc IMAO. Ít nhất sau khi ngừng dùng duloxetine 5 ngày bệnh nhân mới có thể dùng MAOI. Sự kết hợp của SNRIs như dulozetine và MAOIs có thể dẫn tới những phản ứng nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong, bao gồm nhiệt độ rất cao cơ thể, cứng cơ, biến động nhanh chóng của nhịp tim và huyết áp, cực kỳ kích động tiến lên cơn mê sảng, và hôn mê. Phản ứng tương tự có thể xảy ra nếu duloxetine được kết hợp với thuốc chống loạn thần, thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc khác ảnh hưởng đến serotonin trong não. Ví dụ như tryptophan, sumatriptan (Imitrex), lithium, linezolid (Zyvox), tramadol (Ultram), và St. John Wort.

Fluoxetine (Prozac, Serafem), paroxetin (Paxil, Paxil CR, Pexeva), fluvoxamine (Luvox) có thể khiến tăng nồng độ trong máu của duloxetine bằng cách giảm sự trao đổi chất của nó trong gan. Kết hợp như vậy có thể làm tăng tác dụng phụ của duloxetine.

Kết hợp duloxetine với aspirin, thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), warfarin (Coumadin) hoặc các thuốc khác có liên quan đến chảy máu có thể làm tăng nguy cơ chảy máu, vì bản thân duloxetine đã có thể gya chảy máu.

Duloxetine có thể làm giảm sự phân hủy của desipramine (Norpramine), dẫn đến nồng độ desipramine trong máu tăng và tác dụng phụ tiềm năng.

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ có thể xảy ra: buồn nôn; nôn; táo bón; tiêu chảy; ợ nóng; đau bụng; giảm sự thèm ăn; khô miệng; đi tiểu nhiều; tiểu khó; đổ mồ hôi hay đổ mồ hôi đêm; hoa mắt; đau đầu; mệt mỏi; yếu đuối; buồn ngủ; đau cơ hoặc chuột rút; thay đổi trong ham muốn hay khả năng tình dục; lắc không kiểm soát được một phần của cơ thể

Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng. Nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ sau đây, hoặc những tác dụng đã đề cập trong phần CẢNH BÁO QUAN TRỌNG, gọi bác sĩ của bạn ngay lập tức hoặc gọi cấp cứu: bầm tím hoặc chảy máu bất thường; đau ở phần trên bên phải của dạ dày; sưng bụng; ngứa; vàng da hoặc mắt; nước tiểu có màu sẫm; ăn mất ngon; mệt mỏi cùng cực hoặc yếu; nhầm lẫn; triệu chứng giống cúm; sốt, ra mồ hôi, rối loạn, nhịp tim nhanh hoặc không đều, và độ cứng cơ nghiêm trọng; mờ mắt; cảm sốt; nổi mụn nước hoặc lột da; phát ban; nổi mề đay; khó thở hoặc nuốt; sưng mặt, cổ họng, lưỡi, môi, mắt, tay, chân, mắt cá chân, hoặc cẳng chân; khàn tiếng

Quá liều và cách xử trí

Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức. Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm: lo lắng; ảo giác; nhịp tim nhanh; cảm sốt; mất phối hợp; buồn nôn; nôn; tiêu chảy; buồn ngủ; co giật; hoa mắt; lâng lâng; ngất xỉu; lờ đờ

Khác

NẾU QUÊN UỐNG THUỐC
Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, khi bỏ quên liều mà đã gần tới thời gian uống liều tiếp theo bạn có thể bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch trình dùng thuốc của bạn. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều bỏ lỡ.

CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
Trừ khi bác sĩ yêu cầu bạn thay đổi chế độ dinh dưỡng, bạn có thể ăn uống bình thường.