Docusat natri - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Docusat natri

Thông tin cơ bản thuốc Docusat natri

Dạng bào chế

Viên nang; Viên nén; Dung dịch uống; Siro; Dung dịch thụt vào trực tràng; Hỗn dịch; Dạng phối hợp

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nang 50 mg, 100 mg.
  • Viên nén 50 mg, 100 mg.
  • Dung dịch uống dùng cho trẻ em: 12,5 mg/5 ml; dùng cho người lớn: 10 mg/ml.
  • Siro: 16,7 mg/5 ml, 20 mg/5 ml, 50 mg/15ml.
  • Dung dịch thụt vào trực tràng: 120 mg/gói 10 g, 200 mg/5 ml, hỗn dịch 283 mg/4 ml, 50 mg/ml.
  • Dạng phối hợp:
  • Viên nang: Docusat natri 100 mg và casanthranol 30 mg.
  • Viên nén: Docusat natri 50 mg và senosid 3,6 mg.
  • Dung dịch uống: Docusat natri 20 mg/5 ml và casanthranol 10 mg/5 ml.
  • Hỗn dịch thụt vào trực tràng: Docusat natri 283 mg/4 ml và benzocain 20 mg/4 ml.

Điều kiện bảo quản

  • Dạng viên nang để trong bao bì  kín, bảo quản ở nhiệt độ 15 - 30oC.
  • Dạng dung dịch để trong lọ kín.
  • Dạng siro để trong lọ kín, tránh ánh sáng.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

  • Điều trị triệu chứng táo bón, nhất là khi có phân rắn, đại tiện đau, bệnh tim.
  • Phụ trợ khi tiến hành X - quang bụng.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với thuốc.
  • Tắc ruột. Đau bụng cấp chưa rõ nguyên nhân.
  • Không dùng bằng đường trực tràng ở người bị bệnh trĩ hoặc bị nứt hậu môn.

Liều dùng và cách dùng

Cách dùng: Liều uống của các muối docusat thay đổi tùy theo mức độ nghiêm trọng của bệnh và đáp ứng của người bệnh. Phải điều chỉnh liều theo đáp ứng của từng cá thể.

Dạng dung dịch uống docusat natri (không gồm siro) khi uống phải hoà với 120 ml sữa hoặc nước trái cây để che lấp vị đắng của thuốc và tránh kích ứng họng.

Uống nhiều nước trong ngày, không uống quá 7 ngày thuốc nhuận tràng.

Điều trị táo bón mạn tính

Đường uống:

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Uống 50 - 300 mg/ngày, có thể tới 500 mg/ngày, chia làm nhiều lần nhưng thường một liều uống trước khi đi ngủ là đủ. Khi bắt dầu điều trị, nên dùng liều cao, sau đó điều chỉnh theo đáp ứng (thí dụ dùng liều 200 mg). Tác dụng thường rõ vào ngày 1 - 3 sau liều đầu tiên.

Trẻ em: Chỉ dùng dạng dung dịch uống dành cho trẻ em

6 tháng - 2 tuổi: mỗi lần uống 12,5 mg, ngày 3 lần.

2 - 12 tuổi: mỗi lần uống 12,5 - 25 mg, ngày 3 lần.

Liều cho trẻ em không nên vượt quá 120 mg/ngày.

Tác dụng thường thấy trong vòng 12 - 72 giờ sau liều dùng đầu tiên.

Đường trực tràng: Thụt vào trực tràng 50 - 120 mg. Tác dụng thường thấy trong 5 - 20 phút.

Docusat natri cũng được dùng phối hợp với thuốc nhuận tràng kích thích nhóm anthraquinon như casanthranol, senna.

Để phụ trợ khi tiến hành X-quang bụng: Uống 400 mg với thuốc cản quang bari sulfat.

Thận trọng

Tránh dùng thuốc kéo dài vì có thể làm đại tràng giảm trương lực và hạ kali máu (bệnh do thuốc nhuận tràng).

Không dùng cùng paraphin lỏng.

Tương tác với các thuốc khác

  • Docusat có thể tăng cường sự hấp thu qua đường tiêu hóa của các thuốc khác như parafin lỏng (không được dùng đồng thời 2 thuốc này với nhau), danthron hoặc phenolphtalein. Dùng cách xa các thuốc khác ít nhất 2 giờ.
  • Giảm liều của thuốc nhuận tràng anthraquinon nếu dùng cùng docusat.
  • Dùng đồng thời docusat với aspirin làm tăng tác dụng không mong muốn trên niêm mạc đường tiêu hóa.

Tác dụng phụ

Các tác dụng không mong muốn hiếm xảy ra khi dùng docusat: Buồn nôn, kích ứng họng (chủ yếu khi dùng dạng lỏng), ỉa chảy, đau, co cứng bụng nhẹ và thoáng qua, ban trên da.

Đau hoặc chảy máu hậu môn - trực tràng đôi khi xảy ra khi dùng thuốc bằng đường trực tràng.

Trong một nghiên cứu in vitro thấy docusat natri gây độc với các tế bào gan.

Dược động học/Dược lực

Dược động học

Các muối docusat được hấp thu một phần ở đường tiêu hóa (tá tràng hoặc hỗng tràng). Dùng đường uống, tác dụng bắt đầu sau 24 - 48 giờ (có thể tới 3 - 5 ngày). Dùng đường trực tràng, tác dụng bắt đầu sau 2 - 15 phút. Thuốc được bài tiết trong mật và thải trừ theo phân. Docusat natri phân bố được vào sữa mẹ.

Dược lực

Docusat natri là chất diện hoạt có tính chất anion có tác dụng chủ yếu làm tăng tính thấm của dịch vào trong phân, làm mềm phân, giúp đại tiện dễ dàng. Tác dụng nhuận tràng của thuốc có thể còn do kích thích làm tăng bài tiết nước và điện giải trong đại tràng. Sau khi dùng docusat, nồng độ AMP vòng tăng lên trong các tế bào niêm mạc đại tràng, có thể làm thay đổi tính thấm của các tế bào này, từ đó làm bài tiết ion, gây tích lũy dịch, có tác dụng nhuận tràng. Vì vậy, có thể docusat natri tác động theo cả hai cơ chế, vừa như là chất làm mềm phân (tác dụng chủ yếu), vừa là chất kích thích.

Quá liều và cách xử trí

Ngộ độc do quá liều gây ra ỉa chảy, đau bụng và hội chứng mất nước.

Xử trí: Điều trị triệu chứng, lập lại cân bằng nước - điện giải.

Khác

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Các ADR rất hiếm và nhẹ nhàng, không cần phải xử trí, tự hết.