Betoptic S -0.25% (công ty TNHH Phát triển) - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Betoptic S -0.25% (công ty TNHH Phát triển)

Tra cứu thông tin về thuốc Betoptic S trên Tủ thuốc 24h, bao gồm: công dụng, liều lượng, tác dụng phụ, tương tác thuốc...

Thông tin cơ bản thuốc Betoptic S -0.25% (công ty TNHH Phát triển)

Số đăng ký

VN-9504-05

Dạng bào chế

Hỗn dịch nhỏ mắt

Quy cách đóng gói

Hộp 1 lọ x 5ml

Thành phần

Betaxolol

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Dạng uống: viên nén bao phim 10 mg và 20 mg betaxolol hydroclorid.
  • Dạng nhỏ mắt:
    • Dung dịch 0,5% betaxolol (dùng muối hydroclorid) kèm benzalkonium clorid và dinatri edetat.
    • Hỗn dịch 0,25% betaxolol (dùng muối hydroclorid) kèm benzalkonium

Điều kiện bảo quản

Bảo quản dưới 40oC, tốt nhất từ 15 - 30 độ C, trong hộp đựng kín

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

Betaxolol được chỉ định điều trị tăng huyết áp và điều trị cơn đau thắt ngực, có thể dùng một mình hay phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác (như các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid).

Chống chỉ định

  • Người quá mẫn với thuốc hoặc các thành phần của thuốc.
  • Người bệnh bị co thắt phế quản hoặc hen hoặc có tiền sử các bệnh tắc nghẽn đường hô hấp.
  • Các chống chỉ định khác bao gồm: nhiễm acid chuyển hóa, chậm nhịp xoang, chậm nhịp tim, bloc nhĩ thất độ II và độ III, sốc tim, hoặc suy tim không bù lại được bằng các glycosid tim hoặc các thuốc lợi tiểu, người bệnh u tế bào ưa crôm ngoại trừ trường hợp đặc biệt thì phải dùng cùng với thuốc chẹn alpha giao cảm

Liều dùng và cách dùng

Dạng uống: Ðiều trị tăng huyết áp và dự phòng cơn đau thắt ngực:

Người lớn: Khởi đầu 10 mg betaxolol, dùng 1 lần mỗi ngày. Liều có thể tăng gấp đôi sau 7 - 14 ngày nếu thấy cần thiết. Liều tối đa 40 mg/ngày.

Trẻ em: Liều chưa được xác định.Người cao tuổi: Liều khởi đầu 5 mg/ngày .Người bệnh suy thận (đang thẩm phân máu): Khởi đầu 5 mg, một lần/ngày, tăng dần liều, mỗi lần tăng 5 mg nếu thấy cần thiết. Liều tối đa 20 mg/ngày.

Thận trọng

Ngừng đột ngột thuốc chẹn beta đôi khi gây cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, loạn nhịp thất và tử vong. Người dùng thuốc chẹn beta lâu ngày phải ngừng thuốc dần dần trong thời gian từ 1 đến 2 tuần.

  • Ngừng tạm thời và dần dần thuốc chẹn beta trước khi gây mê được khuyến cáo để bảo đảm kiểm soát được hệ tuần hoàn tốt hơn. Nếu không thể ngừng được thuốc chẹn beta trước khi gây mê, có thể dùng atropin để chống lại tăng trương lực do đối giao cảm. Tốt nhất tránh dùng các thuốc gây mê làm suy cơ tim như ether, cyclopropan và tricloroethylen.
  • Thuốc chẹn beta có thể che lấp các triệu chứng cường giáp và giảm glucose - huyết và làm bộc lộ bệnh nhược cơ.
  • Người cao tuổi tăng huyết áp có thể không đáp ứng tốt với thuốc chẹn beta như người trẻ.
  • Liều có thể cần phải giảm ở người suy chức năng thận hoặc gan.
  • Bệnh vảy nến có thể nặng lên
  • Không dùng betaxolol trong 3 tháng cuối của thai kỳ và trước khi sinh.

Tương tác với các thuốc khác

Vì betaxolol là thuốc ức chế beta giao cảm, nên khi dùng đồng thời betaxolol với một số thuốc khác có thể gây ra các tương tác dưới đây:

Dùng đồng thời betaxolol với các thuốc gây mê (cloroform, cyclopropan, halothan, enfluran, isofluran, methoxyfluran, trichloroethylen), các thuốc hạ huyết áp như thuốc chẹn kênh calci (verapamil, diltiazem), clonidin, diazoxid, guanabenz, reserpin, các thuốcamiodaron, nitroglycerin, cimetidin, phenytoin, propafenon có thể làm tăng tác dụng ức chế tim và hạ huyết áp. Ðặc biệt chú ý không bao giờ dùng betaxolol cùng với verapamil.

Dùng đồng thời betaxolol với các thuốc chống viêm không steroid (nhất là indomethacin), các thuốc ngủ dẫn xuất barbiturat, cocain, estrogen, có thể làm giảm tác dụng chống hạ huyết áp của betaxolol.

Lidocain: Dùng đồng thời betaxolol với lidocain sẽ làm giảm thải trừ lidocain, vì vậy làm tăng độc tính của lidocain.

Thuốc ức chế monoamin oxydase MAO (furazolidon, procarbazin, và selegilin): Về mặt lý thuyết sau khi ngừng thuốc ức chế MAO 14 ngày, tác dụng tăng huyết áp vẫn đáng kể. Vì vậy không dùng betaxolol cùng với các thuốc ức chế enzym MAO.

Các chất xanthin (đặc biệt là aminophylin và theophylin) và cường giao cảm: khi dùng đồng thời với betaxolol sẽ giảm tác dụng điều trị lẫn nhau

Tác dụng phụ

Các tác dụng không mong muốn phụ thuộc vào liều dùng, phổ biến nhất lúc bắt đầu điều trị và sau đó giảm dần.

  • Thường gặp: Toàn thân: Mệt mỏi. Tuần hoàn: Lạnh các đầu chi. Hô hấp: Thở ngắn. Tâm thần: Rối loạn giấc ngủ, ác mộng.
  • Ít gặp và hiếm gặp: Da: Các phản ứng dị ứng da và quá mẫn với thuốc, mày đay, cơn hen. Tâm thần: Trầm cảm, ảo giác.

Dược động học/Dược lực

Dược động học

Betaxolol được hấp thu tốt (80 - 90%) qua đường tiêu hóa. Ở người lớn khỏe mạnh, khi uống một liều 20 mg, nồng độ tối đa trong máu đạt 46 nanogam/ml sau khoảng 3 - 4 giờ. Sau khi uống 3 - 6 giờ tác dụng hạ huyết áp và ức chế beta giao cảm xuất hiện và thường kéo dài 24 giờ hoặc lâu hơn. Khi nhỏ mắt dung dịch 0,5% hoặc hỗn dịch 0,25% tác dụng giảm nhãn áp thường xuất hiện sau 30 phút đến 1 giờ, đạt tối đa trong vòng 2 giờ và duy trì được khoảng 12 giờ hoặc lâu hơn.

Khoảng 50% thuốc gắn với protein huyết tương, chủ yếu là với albumin. Thuốc qua được nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ. Nửa đời betaxolol trong huyết tương trung bình từ 16 - 20 giờ và kéo dài hơn ở người suy gan, thận và người cao tuổi. Thuốc thải trừ 80 - 90% qua nước tiểu, 1 - 3% qua phân, trong vòng 7 ngày, chỉ khoảng 16% bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chưa chuyển hóa. Không loại bỏ được betaxolol đáng kể khi thẩm phân màng bụng hoặc thẩm phân thận nhân tạo

Dược lực

Betaxolol hydroclorid, thuốc chẹn beta1 adrenergic chọn lọc, là một trong số các thuốc chẹn beta1 giao cảm có hiệu lực và chọn lọc nhất hiện nay. Tác dụng chẹn beta1 - adrenergic của betaxolol tương tự như propranolol, mạnh hơn metoprolol 2 - 8 lần, và hơn atenolol 9 lần. Thuốc không có hoạt tính chủ vận beta1 và không có tác dụng ổn định màng. Ở liều thấp, betaxolol ức chế chọn lọc sự đáp ứng với các kích thích giao cảm bằng cách cạnh tranh chẹn các thụ thể beta1 - adrenergic ở tim, nhưng ít có tác dụng trên thụ thể beta2 adrenergic ở cơ trơn mạch máu và phế quản. ở liều cao, tính chọn lọc của betaxolol với thụ thể beta1 adrenergic thường giảm và thuốc ức chế cạnh tranh cả thụ thể adrenergic beta1 và beta2.

Betaxolol không ảnh hưởng tới chuyển hóa glucose hoặc tốc độ phục hồi nồng độ glucose máu sau hạ glucose máu. Sau khi uống betaxolol, nồng độ trung bình của cholesterol toàn phần và triglycerid trong huyết thanh ở một số người bệnh tăng nhẹ, nhưng ở một số người bệnh khác lại không thay đổi. Thuốc không làm giảm nồng độ cholesterol của lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) trong huyết thanh.

Thuốc làm giảm lưu lượng tim, giảm luồng thần kinh giao cảm, dẫn đến giảm sức cản ở hệ mạch ngoại vi và ức chế giải phóng renin ở thận.

Tác dụng trên mắt:

Sau khi nhỏ mắt, betaxolol hydroclorid làm giảm cả nhãn áp cao hoặc nhãn áp bình thường ở người mắc hoặc không mắc glôcôm. Betaxolol làm giảm nhãn áp nhưng không ảnh hưởng tới kích thước đồng tử và điều tiết của mắt. Nhỏ betaxolol, làm giảm nhãn áp trung bình được khoảng 20 - 35% so với ban đầu. Cơ chế chưa rõ ràng, nhưng giảm tạo thành thủy dịch có lẽ là tác dụng chính. Các thuốc chẹn beta adrenergic có thể ức chế sự tăng AMP vòng (adenosin monophosphat vòng) do catecholamin nội sinh kích thích ở các nếp thể mi và sự tạo thành thủy dịch tiếp sau.

Quá liều và cách xử trí

Trong trường hợp quá liều, hãy gọi ngay cho bác sĩ của bạn hoặc nếu bệnh nhân có dấu hiệu suy hô hấp, gọi trung tâm cấp cứu y tế 115 ngay lập tức. Các dấu hiệu của quá liều có thể bao gồm: khó thở, đặc biệt là trong quá trình hoạt động hoặc khi nằm xuống, sưng tay, bàn tay, bàn chân, mắt cá chân, hoặc cẳng chân, tăng cân không rõ nguyên nhân, tức ngực, nhịp tim không đều.

Khác

NẾU QUÊN UỐNG THUỐC
Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên nếu đã gần tới giờ uống liều tiếp theo thì hãy bỏ qua liều đó và tiếp tục lịch trình dùng thuốc theo chỉ dẫn. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bỏ lỡ.

CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
Tiếp tục chế độ ăn uống của bạn trừ khi có sự chỉ định của bác sĩ.