Acid aminocaproic - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Acid aminocaproic

Thông tin cơ bản thuốc Acid aminocaproic

Dạng bào chế

Siro, viên nén, thuốc tiêm

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Siro, lọ 1,25 g/5 ml.
  • Viên nén 500 mg.
  • Thuốc tiêm để pha truyền tĩnh mạch có 250 mg/ml trong lọ 20 ml (5 g).

Điều kiện bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ 15 tới 300C, tránh ánh sáng trực tiếp.

Không được để đông lạnh thuốc tiêm.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

  • Điều trị chảy máu nặng chắc chắn do tiêu fibrin (chẩn đoán chắc chắn bằng xét nghiệm) thường gặp trong phẫu thuật tim, nối tắt tĩnh mạch cửa-chủ, cắt bỏ tuyến tiền liệt, thận, hoặc trong 1 số bệnh về máu (thiếu máu không tái tạo); bong rau non, xơ gan, bệnh ung thư...
  • Điều trị và dự phòng chảy máu nặng ở người bị hemophili khi làm các thủ thuật ở miệng hoặc nhổ răng.
  • Dự phòng chảy máu dưới màng nhện tái phát. Trong các tình huống nặng, đe dọa tính mạng, có thể cần phải truyền máu tươi toàn phần, truyền fibrinogen và các biện pháp cấp cứu khác.

Chống chỉ định

  • Không được dùng acid aminocaproic khi xác định có quá trình tăng đông máu trong mạch (vì có nguy cơ tạo huyết khối nghiêm trọng, thậm chí gây tử vong).
  • Khi không biết chắc chắn  nguyên nhân chảy máu là tiêu fibrin nguyên phát hay là đông máu nội mạch rải rác thì cần phân biệt rõ trước khi dùng acid aminocaproic. Không được dùng acid aminocaproic trong trường hợp đông máu nội mạch rải rác nếu không kèm liệu pháp heparin.
  • Thuốc có thể bị chống chỉ định với người bệnh tăng urê huyết hoặc có bệnh tim, thận hay gan.
  • Mẫn cảm với các thành phần có trong thuốc.

Liều dùng và cách dùng

Acid aminocaproic được dùng theo đường uống hoặc truyền tĩnh mạch. Không được tiêm tĩnh mạch nhanh dung dịch thuốc chưa pha loãng. Khi truyền, thuốc được pha bằng cách lấy 10 - 20 ml (4 - 5 g) pha trong 250 ml dịch truyền natri clorid 0,9%, glucose 5% hoặc Ringer. Phải kiểm tra bằng mắt xem dung dịch có các hạt nhỏ hoặc biến màu hay không.

Với những hội chứng chảy máu cấp tính do tăng tiêu fibrin, ở người lớn truyền 4 -5 g thuốc trong giờ đầu, sau đó tiếp tục truyền với tốc độ 1 - 1,25 g/giờ (4 - 5 ml thuốc pha loãng thành 50 ml) trong khoảng 8 giờ hoặc cho đến khi kiểm soát được tình hình chảy máu. Mặc dù độ an toàn và hiệu quả của acid aminocaproic  ở trẻ em chưa được xác định, thuốc đã được tiêm truyền cho trẻ em với liều 100 mg/kg hoặc 3 g/m2  trong giờ đầu, sau đó tiếp tục truyền với tốc độ 33,3 mg/kg mỗi giờ hoặc 1 g/m2 mỗi giờ. Tổng liều không vượt quá 18 g/m2 trong 24 giờ.

Điều trị bằng đườg uống: Trong các hội chứng chảy máu cấp do tăng tiêu fibrin, nếu người bệnh có thể dùng thuốc bằng đường uống thì có thể cho uống viên nén hoặc siro acid aminocaproic. Phác đồ uống acid aminocaproic giống như đường truyền tĩnh mạch. Giờ đầu cho uống 10 viên hoặc 4 thìa cà phê siro (5 g) acid aminocaproic, sau đó tiếp tục uống mỗi giờ 2 viên (1 g) hoặc 1 thìa cà phê siro (1,25 g) trong khoảng 8 giờ hoặc cho đến khi kiểm soát được chảy máu.

Để dự phòng và điều trị chảy máu sau phẫu thuật ở miệng với người bị bệnh ưa chảy máu, cho uống 75 mg/kg (tới 6 g) ngay sau khi phẫu thuật, sau đó cứ 6 giờ  một lần trong 7 - 10 ngày.

Súc miệng với 5 ml siro (1,25 g acid aminocaproic) trong 30 giây, 4 lần mỗi ngày trong 7 - 10 ngày. Có thể nuốt một lượng nhỏ thuốc ngoại trừ trường hợp dùng ở ba tháng đầu và giữa thai kỳ.

Thận trọng

  • Chỉ được dùng acid aminocaproic trong những trường hợp tình trạng lâm sàng cấp tính, đe dọa tính mạng khi chảy máu và do tăng hoạt động của hệ thống tiêu fibrin. Chỉ dùng thuốc sau khi phòng xét nghiệm đã xác định có sự tăng tiêu fibrin. Dùng thuốc này phải kèm với xét nghiệm để xác định mức độ tiêu fibrin hiện có.
  • Acid aminocaproic có thể tích luỹ ở người bệnh suy giảm chức năng thận. Vì vậy phải giảm liều và thận trọng khi dùng cho người có bệnh thận, tim và gan. Liệu pháp acid aminocaproic  đã từng gây tắc thận do huyết khối trong mao mạch cầu thận hoặc do cục đông máu trong bể thận và niệu quản ở người bệnh bị chảy máu đường tiết niệu trên, vì vậy không dùng thuốc này cho người đái ra máu có nguồn gốc từ đường tiết niệu trên, trừ khi đã cân nhắc lợi ích lớn hơn thiệt hại có thể gặp.
  • Nếu có bệnh lý cơ xương như yếu cơ, đau cơ, mệt nhọc xảy ra ở người bệnh đang dùng acid aminocaproic thì phải xem xét khả năng cơ tim cũng có thể bị thương tổn. Phải theo dõi nồng độ enzym creatininkinase (CK) trong huyết thanh của người bệnh đang điều trị dài ngày với thuốc này. Nếu thấy CK tăng rõ, phải ngừng thuốc.
  • Tránh tiêm cho trẻ sơ sinh nếu thuốc được bảo quản bằng cồn benzylic.
  • Tránh tiêm tĩnh mạch nhanh do thuốc có thể gây ra hạ huyết áp, chậm nhịp tim hay loạn nhịp tim.
  • Có thể bị viêm tĩnh mạch huyết khối do tiêm không đúng kỹ thuật.
  • Tuy acid aminocaproic  thường được dùng phối hợp cùng với yếu tố đông máu thay thế trong điều trị phẫu thuật ở người bị hemophili, nhưng dùng đồng thời như vậy làm tăng nguy cơ huyết khối. Súc miệng bằng acid aminocaproic  có thể giảm thiểu biến chứng này khi làm các thủ thuật trong miệng hoặc nhổ răng. Một số nhà huyết học khuyên nên dùng acid aminocaproic 8 giờ sau khi dùng các yếu tố đông máu.

Tương tác với các thuốc khác

Có tác dụng đối kháng khi dùng acid aminocaproic cùng các thuốc làm tiêu huyết khối (alteplase, anistreplase, streptokinase, urokinase) nhưng lại có tác dụng cộng hợp với các thuốc thúc đẩy quá trình đông máu nên cần thận trọng.

Oestrogen và thuốc tránh thai chứa estrogen dùng cùng với acid aminocaproic có thể làm tăng khả năng tạo huyết khối.

Với liều trên 24g/ngày, thuốc có ảnh hưởng đến xét nghiệm về thời gian chảy máu.

Tác dụng phụ

Thuốc thường dung nạp tốt, hiếm khi xảy ra TDKMM nhưng cũng đã thấy do dùng liều cao và kéo dài.

Toàn thân: phù, nhức đầu, khó ở.

Phản ứng mẫn cảm: dị ứng và choáng phản vệ.

Tại chỗ tiêm: đau và viêm tĩnh mạch.

Tim mạch: Nhịp chậm, hạ huyết áp, huyết khối.

Hệ tiết niệu: tắc bàng quang do cục máu đông, hiếm thấy bị suy thận.

Tiêu hoá: đau bụng, ỉa chảy, buồn nôn, nôn.

Huyết học: mất bạch cầu hạt, rối loạn đông máu, giảm tiểu cầu.

Cơ-xương: tăng creatinin phosphokinase, yếu cơ, bệnh lý cơ, tiêu cơ vân, viêm cơ.

Thần kinh: lú lẫn, co giật, ảo giác,tăng áp lực nội sọ, đột quỵ, chóng mặt, ngất.

Hô hấp: khó thở, ngạt mũi,…

Da: Ngứa, ban.

Giác quan: ù tai, giảm thính lực.

Tiết niệu-sinh dục: Tăng urê, suy thận.

Khi dùng trên 24 g/ngày, thời gian chảy máu bị kéo dài dù không thấy thay đổi đáng kể về chức năng của tiểu cầu.

Dược động học/Dược lực

Dược động học

Sau khi  uống một liều 5 g, acid aminocaproic hấp thu nhanh và hoàn toàn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 1 giờ ở khoảng  164 microgam/ml. Tiêm tĩnh mạch 1 liều đơn 10 g acid aminocaproic, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt nhất thời 600 microgam/ml.  Để duy trì ức chế tiêu fibrin quá mức cần thiết phải có nồng độ thuốc trong huyết tương khoảng 130 microgam/ml và nồng độ này có thể đạt được và duy trì được bằng cách tiêm tĩnh mạch 1 liều 5 g, tiếp theo là truyền tĩnh mạch liên tục 1 - 1,25 g/giờ cho tới khi cầm máu. Không được vượt quá 30 g trong 24 giờ. Sau khi dùng thuốc kéo dài, acid aminocaproic  phân bố khắp cơ thể. Sau khi uốn, thể tích pân bố khoảng 23 lít, và sau khi tiêm tĩnh mạch khoảng 30 lít. Thuốc hình như không gắn với protein huyết tương. Thuốc phần lớn không chuyển hoá. Đường thải trừ chủ yếu là qua thận, từ 40 đến 65% là dạng không biến đổi, 11% là chất chuyển hoá acid adipic. Acid aminocaproic có nửa đời thải trừ khoảng 2 giờ. Acid aminocaproic có thể loại bỏ bằng thẩm phân máu và màng bụng.

Dược lực

Acid aminocaproic có tác dụng ức chế cạnh tranh sự hoạt hoá plasminogen, do đó làm giảm chuyển đổi plasminogen thành plasmin (fibrinolysin), là một enzym phân giải các cục đông fibrin và cả fibrinogen và cùng nhiều protein khác của huyết tương bao gồm các tiền yếu tố V, VIII. Acid aminocaproic cũng trực tiếp ức chế hoạt động của plasmin, nhưng cần ở liều cao mới giảm được việc tạo thành plasmin. In vitro, hiệu lực tiêu fibrin của acid aminocaproic bằng khoảng 1/5 đến 1/10 của acid tranxenamic.

Quá liều và cách xử trí

Thông tin về độc tính cấp ở người đối với acid aminocaproic còn hạn chế. Không rõ liều nào hoặc nồng độ nào của thuốc trong các dịch cơ thể gây ra các biểu hiện độc tính hoặc quá liều. Trong khi một người bệnh có thể dung nạp được acid aminocaproic với liều cao tới 100 g thì suy thận cấp đã từng xảy ra sau một liều 12 g. Biểu hiện quá liều có thể từ không có phản ứng gì cho đến hạ huyết áp nhất thời hoặc suy thận cấp nặng dẫn đến tử vong. Co giật đã xảy ra ở một người bệnh có tiền sử u não và co giật khi dùng cả liều 8 g tiêm ngay 1 lần. Nhà sản xuất thông báo, chưa biết có thuốc nào giải độc quá liều acid aminocaproic. Tuy nhiên thuốc có thể loại bằng thẩm phân lọc máu.

Khác

Hướng dẫn cách xử trí ADR.
Ngừng thuốc rồi điều trị triệu chứng nếu cần. Các TDKMM thường mất đi sau 1 - 2 ngày ngừng thuốc.

Acid aminocaproic có thể loại ra khỏi cơ thể bằng thẩm phân phúc mạc.