Trifamox IBL 1500 - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Trifamox IBL 1500

Tra cứu thông tin về thuốc Trifamox IBL 1500 trên Tủ thuốc 24h, bao gồm: công dụng, liều lượng, tác dụng phụ, tương tác thuốc...

Thông tin cơ bản thuốc Trifamox IBL 1500

Số đăng ký

VN-8228-04

Nhà sản xuất

Laboratorios Bago S.A

Dạng bào chế

Thuốc bột pha tiêm

Quy cách đóng gói

Hộp 1 Lọ thuốc+1 ống dung môi pha tiêm

Thành phần

Amoxicilin (dưới dạng amoxicilin natri) 1000mg; Sulbactam (dưới dạng sulbactam natri) 500mg

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

– Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên & dưới, da & mô mềm, sinh dục, sản phụ khoa, đường niệu, nha khoa. ,– Nhiễm khuẩn huyết, viêm phúc mạc, nhiễm trùng ổ bụng, viêm xương tủy, viêm màng não, sốt thương hàn & phó thương hàn, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. ,– Dự phòng viêm nội tâm mạc.

Chống chỉ định

Tiền sử dị ứng với nhóm penicillins &/hoặc nhóm cephalosporins.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng theo chỉ dẫn của Bác Sĩ.

Thận trọng

– Amoxicilin/sulbactam có thể gây ra sốc quá mẫn. Trước khi khởi đầu điều trị nên thận trọng tìm hiểu tiền sử dị ứng với penicilin, cephalosporin và các thuốc khác. 

– Amoxicilin/sulbactam có khả năng gây viêm đại tràng màng giả, nên cần phải chuẩn đoán phân biệt khi người bệnh bị ỉa chảy trong quá trình điều trị. Do người bệnh tăng bạch cầu đơn nhân có tỷ lệ cao phát ban đỏ da trong quá trình điều trị bằng aminopenecilin, cần tránh sử dụng Amoxicilin/Sulbactam cho những người bệnh này. 

– Cũng như các kháng sinh khác, sử dụng amoxicilin/sulbactam có thể gây ra hiện tượng một số vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc, đặc biệt Pseudomonas, nên cần theo dõi thận trọng người bệnh. Nếu thấy biểu hiện bội nhiễm, cần ngừng thuốc và sử dụng các biện pháp điều trị thích hợp. 
 

Tương tác với các thuốc khác

Tăng tác động của methotrexate. Giảm thoáng qua nồng độ estriol & estrone

Tác dụng phụ

Có thể: rối loạn tiêu hóa, mề đay, phù Quincke, nổi mẩn, hiếm khi sốc phản vệ. Viêm thận kẽ. Rối loạn huyết học. Nhiễm candida. Cá biệt: hội chứng Stevens-Johnson & hồng ban đa dạng, viêm ruột giả mạc.

Dược động học/Dược lực

Dược động học

-Nồng độ đỉnh của amoxicilin và sulbactam đạt được ngay khoảng 15 phút sau khi truyền tĩnh mạch amoxicilin/sulbactam. Ở người lớn có chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnh của amoxicilin đạt được dao động trong khoảng 40 -71 microgam/ml sau khi tiêm 1g amoxicilin và 0,5g sulbactam hoặc 109 – 150 microgam/ml sau khi tiêm 1 liều 3g (2g amoxicilin và 1g sulbactam); Nồng độ đỉnh sulbactam trong huyết thanh sau các liều đó tương ứng là 21 -40 hoặc 48 – 88 microgam/m. Nửa đời thải trừ trung bình trong huyết tương của cả 2 loại thuốc xấp xỉ 1 giờ, ở người tình nguyện khỏe mạnh.

-Sau khi tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch, amoxicilin và sulbactam được phân bố tốt đến các mô và dịch của cơ thể. Nồng độ hai thuốc ở tất cả các mô và dịch cơ thể đạt khoảng 53 – 100% nồng độ trong huyết tương. Ở người trưởng thành có chức năng thận bình thường, thể tích phân bố (Vd) của amoxicilin khoảng 0,28 – 0,331 lít/kg và của sulbactam là 0,24 – 0,4 lít/kg. Sau khi tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch cả amoxicilin và sulbactam phân bố vào dịch não tủy với nồng độ thaáp, trừ khi màng não bị viêm. Cả hai thuốc đều qua được nhau thai với nồng độ tương tự nồng độ trong huyết tương. Chúng cũng phân bố vào sữa với nồng độ thấp. Amoxicilin liên kết với protein huyết tương khoảng 17 – 20%, sulbactam khoảng 38%.

-Với những người có chức năng thận bình thường, khoảng 75 – 85% cả hai loại thuốc thải trừ qua thận dưới dạng nguyên vẹn trong vòng 8 giờ đầu sau khi tiêm thuốc và khoảng 50 – 75% sau khi uống thuốc. Nồng độ của amoxicilin và sulbactam trong huyết tương cao hơn và kéo dài hơn khi dùng cùng với probenecid uống. Ở người suy thận, nồng độ trong huyết tương của cả 2 thuốc cao hơn và nửa đời kéo dài hơn.
 

Dược lực

-Thuốc phối hợp giữa amoxicilin natri và sulbactam natri với tỷ lệ phối hợp cố định, tỷ lệ amoxicilin : sulbactam = 2:1.

 

-Amoxicilin là kháng sinh bán tổng hợp có phổ tác dụng rộng với hoạt tính kháng khuẩn tác dụng trên nhiều vi khuẩn Gram (+) và Gram (-) do khả năng ức chế sinh tổng hợp mucopeptid của thành tế bào vi khuẩn.

 

-Sulbactam là một acid sulfon penicilamic, có hoạt tính ức chế tốt cả 2 loại beta – lactamase qua trung gian plasmid và nhiễm sắc thể.

 

-Do sulbactam có ái lực cao và gắn với một số beta – lactamase là những enzym làm bất hoạt amoxicilin bằng cách thủy phân vòng beta – lactam, nên phối hợp sulbactam với amoxicilin tạo ra một tác dụng hiệp đồng diệt khuẩn, giúp mở rộng phổ kháng khuẩn của amoxicilin đối với nhiều loại vi khuẩn sinh beta – lactamase đã kháng lại amoxicilin dùng đơn độc.

Quá liều và cách xử trí

– Các phản ứng thần kinh, kể cả co giật có thể xuất hiện khi nồng độ beta – lactam cao trong dịch não tủy.

– Xử trí quá liều: Amoxicilin và sulbactam có thể được loại bỏ ra khỏi tuần hoàn chung bằng thẩm phân máu, quá trình này có thể làm gia tăng sự thải trừ của thuốc trong trường hợp quá liều ở những người bệnh suy thận.