Thông tin cơ bản thuốc Pimozide
Điều kiện bảo quản
Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. B
Tác dụng thuốc Pimozide
Chỉ định/Chống chỉ định
Chỉ định
Điều trị hội chứng Tourette với tật máy giật cơ vận động và tật phát âm.
Chống chỉ định
Chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Điều trị co giật đơn giản hoặc không liên quan đến hội chứng Tourette.
- Bệnh nhân có hội chứng QT kéo dài bẩm sinh, bệnh nhân có tiền sử rối loạn nhịp tim, bệnh nhân dùng các loại thuốc khác gây kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ, bệnh nhân hạ kali/ magiê máu.
- Bệnh nhân có nhiễm độc gây suy yếu hệ thần kinh nặng hoặc hôn mê.
- Bệnh nhân quá mẫn cảm với pimozide. Thận trọng khi sử dụng pimozide cho những bệnh nhân quá mẫn cảm với các thuốc chống loạn thần khác.
- Bệnh nhân đang được điều trị bằng các kháng sinh nhóm macrolid clarithromycin, erythromycin, azithromycin, dirithromycin và troleandomycin, bệnh nhân đang dùng Celexa hoặc Lexapro.
- Dùng đồng thời pimozidevới paroxetine, các thuốc ức chế CYP2D6 mạnh khác và Nefazodone.
- Bệnh nhân đang được điều trị bằng sertraline, thuốc kháng nấm nhóm azole itraconazole và ketoconazole, thuốc ức chế protease như ritonavir, saquinovir, indinavir, nelfinavir.
- Nên tránh dùng đồng thờipimozidevới zileuton, fluvoxamine.
Liều dùng và cách dùng
Liều phải được điều chỉnh cẩn thận dựa trên tình trạng bệnh và đáp ứng với thuốc. Khoonh ngừng thuốc đột ngột.
Người lớn
Liều khởi đầu 1-2mg/ ngày, chia làm nhiều lần. Liều có thể tăng lên mỗi ngày. Liều cho hầu hết bệnh nhân được duy trì ở mức dưới 0,2mg/ kg/ ngày, hoặc 10mg/ ngày. Liều >0,2mg/ kg/ ngày hoặc >10mg/ ngày không được khuyến khích.
Trẻ em
Liều khởi đầu 0,05mg/ kg, 1 lần/ ngày trước khi đi ngủ. Liều có thể tăng lên sau mỗi 3 ngày đến tối đa là 0,2mg/ kg, không vượt quá 10mg/ ngày.
Thận trọng
Trước khi dùng pimozide, cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với pimozide, các thuốc trị bệnh tâm thần hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác và các thuốc bạn đang sử dụng. Nói với bác sĩ nếu bạn có hoặc đã từng có hội chứng QT kéo dài; nhịp tim bất thường; mức kali hoặc magiê trong máu thấp, bị tiêu chảy nghiêm trọng trước hoặc trong khi điều trị, có hoặc đã từng bị ung thư vú; bệnh Parkinson; tăng nhãn áp; bất thường khi đi tiểu; điện não bất thường; co giật; bệnh tuyến tiền liệt, bệnh gan hoặc bệnh thận. Nói với bác sĩ nếu bạn đã từng phải dừng thuốc cho bệnh tâm thần do mắc tác dụng phụ nghiêm trọng. Nếu bạn đang có phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết bạn đang dùng pimozide. Thuốc có thể gây buồn ngủ. Không lái xe, sử dụng máy móc hoặc làm bất cứ việc gì đòi hỏi sự tỉnh táo cho đến khi ảnh hưởng này của thuốc chấm dứt. Tránh các đồ uống có cồn.
- Phụ nữ có thai: Chỉ nên dùng pimozide cho thai phụ khi lợi ích hơn hẳn những rủi ro tiềm năng. Trẻ sơ sinh tiếp xúc với thuốc chống loạn thần trong ba tháng cuối của thai kỳ có nguy cơ bị triệu chứng ngoại tháp và / triệu chứng cai thuốc. Đã có báo cáo về triệu chứng kích động, tăng/ giảm trương lực cơ, run, buồn ngủ, suy hô hấp và rối loạn tiêu hóa ở những trẻ này.
- Giai đoạn chuyển dạ: Thuốc không được sử dụng trong quá trình chuyển dạ.
- Bà mẹ cho con bú: Không biết pimozide có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Vì có nhiều thuốc được bài tiết vào sữa mẹ và vì nguy cơ gây ra ảnh hưởng tới hệ tim mạch ở trẻ sơ sinh, nên quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
- Trẻ em: Thông tin về tính an toàn và hiệu quả của pimozide ở bệnh nhân dưới 12 tuổi còn hạn chế.
Tương tác với các thuốc khác
- Pimozide kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ, không dùng đồng thời pimozide với các thuốc có tác dụng tương tự như các phenothiazin, thuốc chống trầm cảm ba vòng hoặc thuốc chống loạn nhịp. Theo đó, không dùng đồng thời pimozide với dofetilide, sotalol, quinidine, thuốc chống loạn nhịp nhóm III, mesoridazine, thioridazine, chlorpromazine, droperidol, sparfloxacin, gatifloxacin, moxifloxacin, halofantrine, mefloquine, pentamidine, triôxít asen, levomethadyl acetate, dolasetron mesylate, probucol, tacrolimus, ziprasidone hoặc các loại thuốc khác gây kéo dài khoảng QT và thuốc kháng sinh nhóm macrolid.
- Không dùng đồng thời pimozide với các thuốc ức chế enzym CYP2D6, CYP1A2, CYP3A4 (như thuốc kháng nấm nhóm azole) và các thuốc ức chế proteasevì làm tăng mạnh nồng độ của pimozide.
- Không sử dụng đồng thời Pimozide và Celexa vì tác dụng kéo dài khoảng QT.
- Pimozide có thể gây ức chế thần kinh trung ương, không sử dụng cùng các chất gây ức chế thần kinh trung ương khác như thuốc giảm đau, thuốc an thần, anxiolytics và rượu.
- Sử dụng đồng thời pimozide và fluoxetine dẫn đến nhịp tim chậm.
- Chống chỉ định dùng đồng thời pimozide và sertraline.
- Tránh ăn bưởi và uống nước ép bưởi vì có thể ức chế sự chuyển hóa của pimozide bởi enzym CYP3A4.
Tác dụng phụ
- Buồn ngủ, yếu ớt, khô miệng, tăng tiết nước bọt, tiêu chảy, táo bón, đói hoặc khát bất thường, thay đổi tư thế, căng thẳng, thay đổi hành vi, thay đổi vị giác, nhạy cảm với ánh sáng, thay đổi trong tầm nhìn, giảm khả năng tình dục ở nam giới, mặt thiếu biểu cảm, đi bộ dáng kéo lê, chuyển động bất thường, chậm lại hoặc không kiểm soát được, bồn chồn, các vấn đề về ngôn ngữ, thay đổi chữ viết, phát ban, sốt, cứng cơ bắp, nhầm lẫn, đổ mồ hôi, nhịp tim nhanh hoặc không đều, đau cổ, cổ họng bị nghẹt, khó thở hoặc khó nuốt, lưỡi nhô ra khỏi miệng, không kiểm soát được cử động miệng, hàm hoặc khuôn mặt. Ở liều cao, pimozide gây ra khối u ở chuột. Nói chuyện với bác sĩ về những rủi ro của việc dùng pimozide. Pimozide có thể gây nhịp tim bất thường, đe dọa đến tính mạng. Pimozide này có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vấn đề bất thường nào khi dùng thuốc.
- Thuốc có thể gây rối loạn vận động muộn (Tardive dyskinesia-TD), hội chứng an thần kinh ác tính (NMS), thậm chí gây tử vong, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, tăng sinh khối u tuyến yên và tuyến vú.
Quá liều và cách xử trí
Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: khuôn mặt thiếu biểu cảm, đi bộ kéo lê, chuyển động bất thường hoặc không kiểm soát được, bồn chồn, nhịp tim nhanh, buồn ngủ, hôn mê, khó thở. Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.
Khác
NẾU QUÊN UỐNG THUỐC
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
Không ăn bưởi hoặc uống nước ép bưởi khi đang uống thuốc này.