Modalim 100mg - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Modalim 100mg

Tra cứu thông tin về thuốc Modalim 100mg trên Tủ thuốc 24h, bao gồm: công dụng, liều lượng, tác dụng phụ, tương tác thuốc...

Thông tin cơ bản thuốc Modalim 100mg

Số đăng ký

VN-11310-10

Nhà sản xuất

Sanofi Aventis

Dạng bào chế

Viên nén

Quy cách đóng gói

Hộp 2 vỉ x 14 viên

Thành phần

Ciprofibrat

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén: 100mg
  • Nang trụ: 100mg

Điều kiện bảo quản

Bảo quản trong lọ kín. Tránh ánh sáng.

Tác dụng thuốc

Thuốc hạ cholesterol và triglycerid (các fibrat)

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

Điều trị rối loạn tăng lipid máu bao gồm cả tăng cholesterol máu, triglycerid đơn thuần và hỗn hợp (typ IIa, IIb, III và IV) khi chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt chưa cho kết quả đầy đủ, nhất là cholesterol máu vẫn tăng khi thực hiện chế độ ăn kiêng và/hoặc khi có những yếu tố nguy cơ kết hợp. Vẫn cần tiếp tục áp dụng chế độ ăn kiêng. Cho tới nay, chưa có công trình dài hạn có kiểm chứng nào chứng minh hiệu quả của ciprofibrat trong dự phòng nguyên phát hoặc thứ phát các biến chứng của xơ vữa động mạch.

Chống chỉ định

  • Suy gan nặng, suy thận nặng nhất là khi độ lọc creatinin > 15ml/phút, giảm albumin huyết, xơ gan, mật nguyên phát, bệnh sỏi mật, hội chứng thận hư.
  • Phụ nữ mang thai và cho con bú.

Liều dùng và cách dùng

  • Cách dùng: dùng kết hợp với chế độ ăn kiêng, ciprofibrat là một liệu pháp chữa triệu chứng dài hạn cần được giám sát hiệu quả một cách định kì.
  • Liều lượng: liều hàng ngày là 100mg dùng uống.

Ciprofibrat chống chỉ định đối với người bệnh suy thận nặng. Đối với người bệnh suy thận vừa, cần phải giảm liều bằng cách cho uống cách một ngày một lần với liều 100mg.

Thận trọng

Các tổn thương cơ, kể cả trên cơ vân (viêm cơ, tiêu cơ vân) hiếm gặp đã xảy ra khi điều trị với các fibrat.

Những người bệnh suy thận hoặc giảm albumin huyết do suy yếu tuyến giáp có nguy cơ cao tổn thương cơ khi điều trị với fibrat. Tiêu cơ vân thể hiện ở đau cơ với tăng creatin phosphokinase và myoglobin – niệu, dẫn tới suy thận. Người bệnh điều trị ciprofibrat nếu thấy đau cơ, chạm nhẹ vào cơ cũng đau hoặc cơ yếu phải ngừng dùng thuốc và hỏi ý kiến thầy thuốc.

Ngoài ra, nguy cơ tổn thương cơ thể có thể tăng lên trong trường hợp kết hợp với một fibrat khác hoặc với một thuốc ức chế HMG Co – A reductase (Statin).

Đã có ghi nhận tiêu cơ vân ở người bệnh điều trị kết hợp fibrat và statin. Tổn thương cơ phụ thuộc vào liều dùng của ciprofibrat, liều hàng ngày không được lớn hơn 100mg.

Giảm năng tuyến giáp, có thể là nguyên nhân của loạn lipid huyết, phải được chẩn đoán và điều chỉnh trước khi tiến hành điều trị với ciprofibrat. Hơn nữa, bệnh lý này là một yếu tố nguy cơ đối với bệnh cơ, có thể làm tăng tính độc hại cơ của ciprofibrat.

Ở trẻ em, tính vô hại của điều trị dài hạn với ciprofibrat chưa được chứng minh, và các tác dụng riêng biệt trên sự phát triển của một cơ thể đang lớn có rối loạn lipid nặng và đáp ứng với thuốc.

Nếu sau thời gian dùng thuốc 3 đến 6 tháng mà nồng độ lipid huyết thanh không giảm ở mức thỏa đáng, phải xem xét điều trị bổ sung hoặc phương tiện khác.

Các transaminase đã tăng nhất thời ở một số bệnh nhân, do vậy cần phải kiểm tra đều đặn các transaminase cứ 3 tháng một lần, trong12 tháng điều trị đầu tiên. Nếu các transamina AST và ALT tăng gấp 3 lần giới hạn trên của trị số bình thường, phải ngừng điều trị với ciprofibrat.

Khi kết hợp với các thuốc chống đông máu uống, cần phải định lượng nồng độ prothrombin trong máu.

Tương tác với các thuốc khác

  • Ciprofibrat và các fibrat khác có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu đường uống. Cần giảm liều thuốc chống đông máu khi bắt đầu điều trị với ciprofibrat, rồi sau đó hiệu chỉnh dần liều nếu cần. Vì các fibrat gắn kết mạnh với protein huyết tương nên có thể đẩy warfarin ra khỏi các vị trí gắn kết ở huyết tương, nhưng cũng có thể do các cơ chế khác.
  • Một số thuốc khác cũng bị các fibrat đẩy ra khỏi protein huyết tương gồm tolbutamid và các thuốc chống đái tháo đường sulfonylure khác, phenytoin và furosemid ở người bệnh có giảm albumin huyết. Tương tác với các thuốc chống đái tháo đường phức tạp vì ciprofibrat có tác dụng làm giảm đường huyết lúc đói và làm tăng sự dung nạp glucose ở cả người bệnh đái tháo đường typ 2 có tăng lipid huyết và người bệnh không đái tháo đường. Có thể phải hiệu chỉnh liều thuốc chống đái tháo đường trong khi điều trị với ciprofibrat.
  • Nguy cơ xảy ra bệnh cơ tăng lên nếu dùng các fibrat đồng thời với các statin, đặc biệt gemfibrozil và cerivastatin.
  • Khi dùng cicloporin đồng thời với ciprofibrat, nồng độ ciclosporin tăng lên và có thể gây độc hại thận.

Tác dụng phụ

  • Thường gặp, ADR > 1/100

    Tiêu hóa: chán ăn, buồn nôn, nôn, đau dạ dày, khó tiêu, tiêu chảy.

  • Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
    • Thần kinh: nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, ngủ gà.
    • Da: ban da, ngứa, mày đay, rụng tóc lông, mẫn cảm với ánh sáng.
    • Máu: thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm số lượng tiểu cầu.
    • Cơ: cảm giác đau cơ, yếu mệt, viêm cơ.
  • Hiếm gặp, ADR < 1/1000
    • Tăng nồng độ aminotransferase huyết thanh.
    • Tiêu cơ vân kết hợp với tăng creatinin phosphokinase.
    • Ứ mất bất lực.

 

Dược động học/Dược lực

Dược động học

  • Hấp thu: Ciprofibrat được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 1 đến 4 giờ (trung bình 2 giờ) sau khi uống.
  • Phân bố: Ciprofibrat găn kết mạnh với protein huyết tương. Nó có thể tranh chấp chiếm chỗ và đẩy một số thuốc khác khỏi vị trí gắn kết.

    Nửa đời trong huyết tương: khoảng 17 giờ, vì vậy có thể dùng ciprofibrat một lần trong ngày.

  • Chuyển hóa và thải trừ: ciprofibrat được thải trừ trong nước tiểu dưới dạng không thay đổi và dạng các chất liên hợp glucoronid. Nửa đời thải trừ thay đổi từ khoảng 38 đến 86 giờ ở người bệnh điều trị dài hạn. Ciprofibrat không bị tích lũy, các nồng độ trong máu tỷ lệ với liều dùng.

    Sự thanh thải do thận của ciprofibrat bị giảm và nửa đời thải trừ tăng gấp đôi ở người bệnh suy thận nặng. Suy thận nhẹ làm chậm sự bài tiết nhưng không làm giảm độ bài tiết của ciprofibrat qua nước tiểu. Sự thanh thải của ciprofibrat không bị ảnh hường bởi thẩm tách máu.

Dược lực

Ciprofibrat là một dẫn chất fibric có tác dụng điều chỉnh lipid huyết, cụ thể là hạ cholesterol huyết và hạ triglycerid huyết trong điều trị các chứng rối loạn lipid huyết. Tác dụng điều chỉnh lipid huyết của ciprofibrat chủ yếu là kích thích hoạt quá trình dị hóa triglycerid, có thể bao gồm cơ chế hoạt hóa một thụ thể nhân tế bào PPAR (peroxisome proliferator) (thụ thể được hoạt hóa bởi chất tăng sinh peroximose). Điều này dẫn tới tăng dị hóa các acid béo nội hoặc ngoại sinh ở gan, kết quả làm giảm đáng kể tạo thành triglycerid. Hiện tượng này kéo theo kích hoạt lipoproteinlipase (LPL) và lipase ở gan (HP). Đến lượt nó làm tăng dị hóa các lipoprotein giàu triglycerid, đặc biệt lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL). Việc tăng dị hóa và VLDL dẫn tới tăng dịch chuyển cholesterol tự do trong tỷ lệ lipoprotein tỷ trọng cao (HDL), kết quả làm tăng nồng độ HDL – cholesterol trong máu. Ciprofibrat cũng làm giảm sinh tổng hợp của VLDL, có thể do ức chế acetyl coenzym A carboxylase trong gan. Tác dụng các fibrat trên LDL – cholesterol (lipoprotein tỷ trọng thấp – cholesterol) phụ thuộc vào tính trạng tổng thể về lipoprotein của người bệnh, nhưng các nồng độ có chiều hướng giảm nếu nồng độ ở mức ban đầu cao, và có chiều hướng tăng nếu nồng độ lúc ban đầu thấp.

Nồng độ HDL – cholesterol (lipoprotein tỷ trọng cao – cholesrol), có tác dụng bảo vệ, thường tăng lên. Hai hiện tượng này (giảm VLDL và LDL và tăng HDL).

Làm giảm đáng kể tỷ lệ VLDL + LDL : HDL, tỷ lệ này đã tăng cao trong các chứng rối loạn lipid huyết tạo vữa mạch.

Các u vàng ở gân cơ và dạng củ, các ngưng động cholesterol tỷ trọng thấp ngoài mạch máu giảm nhiều thậm chí biến mất khi điều trị kéo dài với các fibrat.

Ciprofibrat còn được chứng minh có tác dụng gây kết tập tiểu cầu và gây phân hủy fibrin. Liệu pháp giảm lipid có vai trò quan trọng đối với người bệnh có nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Các fibrin có thể làm giảm cả sự tiến triển của vữa xơ động mạch và tỷ lệ tai biến về tim mạch.

Quá liều và cách xử trí

Khi xảy ra quá liều, tiến hành điều trị triệu chứng.

Khác

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Khi có nghi ngờ về khả năng xảy ra các bệnh về cơ như viêm cơ, tiêu cơ vân, hoặc khi nồng độ creatinin phosphokinase tăng đáng kể, nên ngừng dùng ciprofibrat.

Khi xảy ra các tác dụng không mong muốn của ciprofibrat như rối loạn thần kinh ngoại biên, nhức đầu nặng, bất lực, hãy tạm ngừng dùng ciprofibrat, các triệu chứng trên sẽ hết.