Mekoquinin - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Mekoquinin

Thông tin cơ bản thuốc Mekoquinin

Số đăng ký

VD-13561-10

Nhà sản xuất

Công ty cổ phần hoá dược phẩm Mekophar

Dạng bào chế

viên nang

Quy cách đóng gói

Hộp 10 vỉ x 10 viên nang

Thành phần

Quinine

Điều kiện bảo quản

Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp. Không bảo quản thuốc trong tủ lạnh.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

  • Bệnh sốt rét: Sốt rét thể nhẹ không biến chứng, sốt rét ác tính, sốt rét nặng, sốt rét có biến chứng.
  • Bệnh cơ: Muối quinin được dùng điều trị và đề phòng rối loạn cơ ở chứng co cứng cơ ở cẳng chân tư thế nằm (chuột rút cẳng chân ban đêm). Ðiều trị tăng trương lực cơ bẩm sinh, teo cơ tăng trương lực.
  • Bệnh do Babesia: Quinin dùng phối hợp với clindamycin để điều trị một số trường hợp nhiễm ký sinh trùng Babesia microti.

Chống chỉ định

Có tiền sử quá mẫn với quinin, hoặc quinidin, dị ứng với các đồ uống có chứa quinin làm gia vị. Ù tai, viêm thần kinh mắt, có biểu hiện tan huyết.

Liều dùng và cách dùng

Phải ngừng quinin ngay khi thấy xuất hiện triệu chứng tan huyết.

Chữa sốt rét

Ở Việt Nam sốt rét chủ yếu do P. falciparum (khoảng 80%) một phần do P. Vivax (khoảng 20%)

Sốt rét thể không biến chứng:

Người lớn: 600 - 650 mg/1 lần; 3 lần trong 24 giờ, điều trị trong 7 ngày.

Trẻ em: 10 mg/kg thể trọng/1 lần, 3 lần trong 24 giờ, điều trị trong 7 ngày. Dự án quốc gia phòng chống sốt rét Việt Nam dùng viên quinin sulfat 250 mg tương ứng với 207 mg quinin base: 30 mg quinin muối/kg/24 giờ, trong 7 ngày.

Ðiều trị phối hợp (người lớn): 650 mg một lần, 3 lần trong 24 giờ, trong 3 - 5 ngày, sau đó uống liều đơn 50 - 75 mg pyrimethamin phối hợp với 1 - 1,5 g sulfadoxin hoặc với 1 - 1,5 g mefloquin.

Nếu quinin bị kháng thì tiếp tục điều trị như sau:

Người lớn: Uống liều duy nhất 3 viên Fansidar hoặc nếu Fansidar cũng bị kháng thì dùng artesunat natri (viên 250 mg), ngày đầu 20 mg/kg thể trọng, ngày thứ hai đến ngày thứ năm: 10 mg/kg thể trọng.

Trẻ em uống liều duy nhất Fansidar theo tuổi: Dưới 4 tuổi: 1/2 viên, 5 - 6 tuổi: 1 viên, 7 - 9 tuổi: 1 viên rưỡi, 10 - 12 tuổi: 2 viên, hoặc dùng artesunat natri (viên 50 mg) ngày đầu 4 mg/kg thể trọng, ngày thứ hai đến ngày thứ năm: 2 mg/kg thể trọng.

Sốt rét do P. falciparum nặng, ác tính hoặc có biến chứng, hoặc người bệnh không thể uống được: Tốt nhất là tiêm truyền tĩnh mạch chậm. Chú ý chuyển ngay sang đường uống khi có thể được. Pha thuốc tiêm với 1 thể tích thích hợp (250 - 500 ml) dung dịch glucose 5% (có thể có lợi nếu người bệnh bị hạ đường huyết), hoặc dung dịch natri clorid 0,9% để tiêm truyền. Khi tiêm truyền phải theo dõi tim mạch liên tục. Liều như sau: 7 mg quinin dihydroclorid/kg thể trọng, truyền trong 30 phút rồi chuyển ngay sang liều duy trì 10 mg/kg thể trọng trong 4 giờ, cứ cách 8 giờ truyền một lần như vậy. Hoặc có thể dùng liều khởi đầu là 20 mg/kg thể trọng (tối đa 1,4 g cho người lớn) tiêm truyền trong 4 giờ, 8 giờ sau truyền các liều duy trì 10 mg/kg thể trọng trong 4 giờ. Nếu thời gian kéo dài trên 48 giờ thì cần giảm 1/3 hoặc 1/2 liều. Nếu không truyền tĩnh mạch được có thể tiêm sâu bắp thịt với liều 20 mg/kg thể trọng, sau đó cứ cách 8 giờ dùng một liều duy trì 10 mg/kg thể trọng.

Sốt rét não: Truyền 20 mg/kg thể trọng trong 4 giờ, rồi chuyển sang liều duy trì 10 mg/kg thể trọng, truyền trong 2 giờ, cứ cách 8 giờ truyền 1 lần như vậy, trong 7 ngày.

Khi chuyển sang đường uống, dùng liều 10 mg/kg thể trọng/8 giờ. Tiếp tục điều trị đủ 7 ngày. Trường hợp kháng thuốc dùng Fansidar hoặc tetracyclin bổ sung như trên.

Ðiều chỉnh liều đối với các người bệnh suy thận: Thường chỉ dùng thuốc 2 hoặc 1 lần/24 giờ, kể cả người bệnh thẩm tách máu, giảm liều, tăng khoảng cách như sau:Ðộ thanh thải creatinin 10 - 50ml/ phút: 8 - 12 giờ; < 10ml/ phút: 24 giờ.

Chữa co cứng cơ cẳng chân tư thế nằm

Phòng và điều trị chứng chuột rút cẳng chân ban đêm: Uống liều 200 - 400 mg lúc đi ngủ. Tuy nhiên hiệu quả khỏi bệnh không đều và không dùng cho trẻ dưới 12 tuổi.

Chữa tăng trương lực cơ (bẩm sinh, hoặc teo cơ): Uống 300 mg, 2 - 4 lần/ngày.

Chữa bệnh do Babesia

Kết hợp với clindamycinnhư sau: Tiêm clindamycin 1,2 g/1 lần, 2 lần trong ngày hoặc uống 600 mg/1 lần, 3 lần/ngày. Muối quinin: 650 mg/1 lần; 3 lần/ngày.

Trẻ em: Mỗi ngày dùng 20 - 40 mg clindamycin/kg thể trọng, chia 3 lần và 25 mg muối quinin/kg thể trọng chia 3 lần.

Công dụng khác của quinin: Do các muối quinin có tác dụng hạ nhiệt, giảm đau nhẹ, nên các muối quinin gluconat, ethylcarbonat (euquinin) được phối hợp vào thành phần các thuốc hạ sốt.

Thận trọng

Tránh dùng khi bị bệnh nhược cơ, có thai (trừ trường hợp bị sốt rét nặng, ác tính).

Mờ mắt hoặc đổi màu sắc khi nhìn hoặc ù tai do dùng thuốc sinh ra, có thể nguy hiểm khi lái xe hoặc điều khiển máy móc.

Dùng thận trọng với những người bệnh: Có biểu hiện quá mẫn, đặc biệt khi có các biểu hiện ở da, phù mạch, các triệu chứng về thị giác hoặc thính giác. Người bệnh có rung nhĩ - thất, loạn nhịp, bệnh tim nặng, thiếu G6PD (glucose - 6 - phosphat - dehydrogenase) vì có thể gây tan huyết, bệnh sốt đái nước tiểu đen, hạ đường huyết, suy thận. Cần theo dõi và giảm liều.

Tiêm tĩnh mạch hoặc truyền chậm, tiêm bắp sâu và thay đổi vị trí tiêm.

Ngừng thuốc ngay nếu thấy biểu hiện triệu chứng tan huyết.

Tương tác với các thuốc khác

Các thuốc kháng acid chứa nhôm có thể làm chậm hấp thu quinin qua đường tiêu hóa, vì vậy cần uống hai loại thuốc cách xa nhau.

Do những tương tác sau đây có thể cần điều chỉnh liều trong điều trị:

Cimetidin làm giảm thanh thải ở thận và tăng nửa đời của quinin nên làm tăng nồng độ quinin trong huyết tương. Ranitidin ít gây tác dụng này.

Rifampicin có thể làm tăng tốc độ thải trừ quinin lên 6 lần, làm giảm nồng độ quinin trong huyết tương.

Các thuốc gây acid hóa nước tiểu có thể làm tăng thải trừ quinin vào nước tiểu.

Quinin làm chậm hấp thu và tăng nồng độ digoxin trong huyết tương (và các glycosid tim liên quan). Quinin làm tăng nồng độ warfarin trong huyết tương (và các chất chống đông liên quan).

Quinin tăng tác dụng của các thuốc phong bế thần kinh - cơ và đối kháng với các thuốc ức chế acetylcholin- esterase, do quinin tác dụng lên các điểm nối thần kinh - cơ.

Tác dụng phụ

  • Buồn nôn, nôn, bồn chồn, khó nghe hoặc ù tai, nhầm lẫn, căng thẳng, phát ban, nổi mề đay, ngứa, mặt đỏ, khàn tiếng, khó thở hoặc khó nuốt. Sưng mặt, cổ họng, môi, mắt, tay, chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân, sốt, rộp da, đau bụng, tiêu chảy, thay đổi tầm nhìn, màu sắc, không có khả năng nghe hoặc nhìn, yếu ớt, dễ bầm tím, xuất hiện nốt màu tím, nâu hoặc đỏ trên da, chảy máu bất thường, có máu trong nước tiểu, phân đen, chảy máu cam, chảy máu nướu răng, viêm họng, nhịp tim nhanh hoặc không đều, tức ngực, ra mồ hôi, chóng mặt. Quinine có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Cần gặp bác sĩ nếu các triệu chứng trở nên nghiêm trọng.
  • Quinine có thể dẫn đến các phản ứng huyết học nghiêm trọng và đe dọa đến tính mạng, trong đó có giảm tiểu cầu và hội chứng tán huyết - tăng ure máu / ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (HUS / TTP), suy thận mạn tính.

Dược động học/Dược lực

Dược động học

Dược lực

Tác dụng trên ký sinh trùng sốt rét

Quinin có tác dụng chủ yếu là diệt nhanh thể phân liệt của Plasmodium falciparum, P. vivax, P. ovale, P. malariae; ít tác dụng lên thể thoa trùng và tiền hồng cầu. Thuốc có tác dụng diệt thể giao tử của P. vivax, P. malariae, không có tác dụng diệt thể giao tử của P. falciparum. Do đó không dùng quinin để phòng bệnh. Quinin độc hơn, tác dụng kém hơn cloroquin trong phòng và điều trị sốt rét nhưng có giá trị đặc biệt để điều trị sốt rét nặng và sốt rét ác tính do P. falciparum kháng cloroquin hoặc do các chủng đa kháng gây ra.

Quinin cũng có thể bị kháng đặc biệt đối với P.falsiparum, trong điều trị phải dùng phối hợp với một thuốc diệt thể phân liệt ở máu có tác dụng chậm hơn như sulfadoxin hoặc tetracyclin.

Cơ chế tác dụng của quinin trên ký sinh trùng sốt rét là ngăn cản tổng hợp acid nucleic hoặc giảm chức năng của thể tiểu giao tử.

Tác dụng lên hệ cơ

Quinin còn có tác dụng lên cơ giống curare do làm tăng ngưỡng nơi tiếp nối thần kinh vận động, phong bế dẫn truyền xung động, do đó làm ngăn cản giải phóng acetylcholin. Quinin có tác dụng đối kháng physostigmin, giảm trương lực cơ, có thể gây suy hô hấp và rối loạn phát âm ở người bị bệnh nhược cơ.

Khi uống muối quinin, 80% được hấp thu và đạt nồng độ tối đa trong máu sau 3 giờ. Sự hấp thu thuốc ít bị ảnh hưởng bởi thức ăn nhưng bị chậm lại bởi các thuốc chống acid chứa nhôm.

Ở người sốt rét, hệ số thanh thải giảm nhiều hơn thể tích phân bố nên nửa đời tăng khoảng 11 - 18 giờ. Nồng độ quinin tự do trong huyết tương người bệnh cũng giảm từ 15% xuống còn 5 - 10% quinin toàn phần trong huyết tương, vì hàm lượng alpha - 1 - glycoprotein tăng lên. Nồng độ trong hồng cầu khoảng 30 - 40% và trong dịch não tủy 2 - 5%. Nồng độ quinin tự do trong huyết tương cần đạt để có hiệu lực điều trị tốt với độc tính thấp nhất là 0,2 - 2 mg/lít tùy theo độ nhạy cảm của ký sinh trùng gây bệnh. Quinin dễ dàng khuếch tán vào các mô của thai nhi, chuyển hóa nhiều ở gan,bài tiết chủ yếu qua thận với 20% ở dạng không biến đổi. Tăng bài tiết khi nước tiểu acid. Một phần quinin bài tiết vào dịch mật, nước bọt và sữa.

Quá liều và cách xử trí

Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: tầm nhìn mờ, triệu chứng hạ đường huyết, thay đổi nhịp tim, đau đầu, buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, ù tai hoặc khó nghe, co giật, thở chậm hoặc khó khăn.

Khác

NẾU QUÊN UỐNG THUỐC
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu đã quên liều được hơn 4 giờ, nên bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch trình dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bỏ lỡ.

CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
Duy trì chế độ ăn uống bình thường, trừ khi có chỉ định khác của bác sĩ.