Lobonxol - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Lobonxol

Thông tin cơ bản thuốc Lobonxol

Số đăng ký

VN-16707-13

Nhà sản xuất

Công ty TNHH Dược Việt Mỹ

Dạng bào chế

Viên nén

Quy cách đóng gói

Hộp 2 vỉ x10 viên

Thành phần

Ambroxol

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén 30 mg;
  • Dung dịch uống, lọ 50 ml: 30 mg/5 ml;
  • Thuốc tiêm: 15 mg/2 ml;
  • Khí dung: 15 mg/2 ml

Điều kiện bảo quản

 

Bảo quản trong lọ kín, ở nhiệt độ phòng

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

Thuốc tiêu chất nhầy đường hô hấp, dùng trong các trường hợp:

  • Các bệnh cấp và mạn tính ở đường hô hấp có kèm tăng tiết dịch phế quản không bình thường, đặc biệt trong đợt cấp của viêm phế quản mạn, hen phế quản, viêm phế quản dạng hen.
  • Các bệnh nhân sau mổ và cấp cứu để phòng các biến chứng ở phổi

Chống chỉ định

  • Người bệnh đã biết quá mẫn với ambroxol.
  • Loét dạ dày tá tràng tiến triển

Liều dùng và cách dùng

  • Uống: uống với nước sau khi ăn.
    • Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: 30 mg/lần, 3 lần/ngày. Sau đó ngày 2 lần nếu dùng kéo dài.
    • Trẻ em 5 - 10 tuổi: 15 mg/lần, ngày 3 lần. Sau đó ngày 2 lần nếu dùng kéo dài 
  • Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch
    • Người lớn và trẻ trên 10 tuổi: 15 mg/lần, ngày 2 - 3 lần.
    • Trẻ em 5 - 10 tuổi: 7,5 mg/lần, ngày 2 - 3 lần.
  • Khí dung:
    • Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: 15 mg/lần, ngày 1 - 2 lần.
    • Trẻ em 5 - 10 tuổi: 7,5 mg/lần, ngày 2 - 3 lần

Thận trọng

 

Cần chú ý với người bị loét đường tiêu hóa và các trường hợp ho ra máu, vì ambroxol có thể làm tan các cục đông fibrin và làm xuất huyết trở lại

Tương tác với các thuốc khác

 

Dùng ambroxol với kháng sinh (amoxycilin, cefuroxim, erythromycin, doxycyclin) làm tăng nồng độ kháng sinh trong nhu mô phổi. Chưa có báo cáo về tương tác bất lợi với các thuốc khác trên lâm sàng

Tác dụng phụ

  • Thường gặp, ADR > 1/100Tiêu hóa: Tai biến nhẹ, chủ yếu sau khi tiêm như ợ nóng, khó tiêu, đôi khi buồn nôn, nôn.
  • Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100: Dị ứng, chủ yếu phát ban.
  • Hiếm gặp, ADR < 1/1000: Phản ứng kiểu phản vệ cấp tính, nặng, nhưng chưa chắc chắn là có liên quan đến ambroxol, miệng khô, và tăng các transaminase

Khác

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng điều trị nếu cần thiết