Thông tin cơ bản thuốc Guanfacine
Điều kiện bảo quản
Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.
Tác dụng thuốc Guanfacine
Chỉ định/Chống chỉ định
Chỉ định
- Được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các thuốc khác để điều trị tăng huyết áp.
- Guanfacine dạng phóng thích kéo dài dùng để điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD).
Chống chỉ định
Chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với guanfacine.
Liều dùng và cách dùng
Guanfacine dạng phóng thích kéo dài dùng để điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD): Liều khuyến cáo là 1-4mg, uống vào buổi sáng hoặc buổi tối. Bệnh nhân thường được bắt đầu với liều 1mg x 1 lần/ ngày, sau đó được tăng lên nếu cần, mức tăng thêm không lớn hơn 1mg/ tuần. Không dùng thuốc viên với bữa ăn nhiều chất béo.
Guanfacine dạng phóng thích tức thời dùng để điều trị tăng huyết áp: Liều khuyến cáo là 1mg, uống trước khi đi ngủ. Liều có thể tăng lên sau khoảng 3-4 tuần khi cần thiết. Phạm vi liều thông thường là 0,5-2mg, ngày một lần.
Thận trọng
Trước khi dùng guanfacine, cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với guanfacine, bất kỳ loại thuốc hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc guanfacine và các thuốc bạn đang sử dụng. Nói với bác sĩ nếu bạn đã từng bị ngất xỉu, hoặc nếu gần đây bạn có cơn đau tim; đột quỵ; huyết áp thấp; nhịp tim chậm; rối loạn lưỡng cực; bệnh tim, thận hoặc bệnh gan. Nếu bạn đang có phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết bạn đang dùng guanfacine. Thuốc có thể gây chóng mặt hoặc buồn ngủ. Không lái xe, sử dụng máy móc hoặc làm bất cứ việc gì đòi hỏi sự tỉnh táo cho đến khi ảnh hưởng này của thuốc chấm dứt. Tránh các đồ uống có cồn. Guanfacine có thể gây chóng mặt, choáng váng và ngất xỉu khi thay đổi tư thế đột ngột. Chắc chắn uống nhiều nước và giữ mát cơ thể trong khi đang uống thuốc này.
- Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của guanfacine chưa được chứng minh ở bệnh nhi dưới 12 tuổi.
- Người cao tuổi: Lựa chọn liều cho bệnh nhân cao tuổi cần thận trọng, thường bắt đầu từ mức thấp nhất của dãy liều.
Tương tác với các thuốc khác
Rifampin, carbamazepine (Tegretol, Tegretol XR, Equetro, Carbatrol, Epitol, Teril), phenytoin (Dilantin, Dilantin-125), phenobarbital, oxcarbazepine (Trileptal), rifabutin, rifampin, rifapentine, bosentan (Tracleer), tipranavir / ritonavir (Aptivus) và rượu có thể làm giảm nồng độ của guanfacine trong máu.
Ketoconazole (Nizoral, Extina, Xolegel, Kuric), itraconazole (Sporanox) và simeprevir (Olysio) có thể làm tăng nồng độ của guanfacine trong máu.
Tác dụng phụ
Khô miệng, mệt mỏi, yếu ớt, đau đầu, cáu gắt, giảm khả năng tình dục, giảm sự thèm ăn, đau bụng, buồn nôn, nôn, táo bón, ngất xỉu, mờ mắt, phát ban, nhịp tim chậm. Guanfacine có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vấn đề bất thường nào khi dùng thuốc.
Quá liều và cách xử trí
Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: buồn ngủ, thiếu năng lượng, nhịp tim chậm, ngất xỉu, hoa mắt, mờ mắt, co đồng tử. Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.
Khác
NẾU QUÊN UỐNG THUỐC
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ. Nếu bạn đang dùng viên guanfacine dạng phóng thích kéo dài và bỏ lỡ 2 hoặc nhiều liều liên tiếp, hãy gọi cho bác sĩ của bạn.
CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
Không ăn bưởi và uống nước ép bưởi khi dùng thuốc.