Fegenor 200mg - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Fegenor 200mg

Tra cứu thông tin về thuốc Fegenor 200mg trên Tủ thuốc 24h, bao gồm: công dụng, liều lượng, tác dụng phụ, tương tác thuốc...

Thông tin cơ bản thuốc Fegenor 200mg

Số đăng ký

VN-10607-10

Nhà sản xuất

Tedis S.A.

Dạng bào chế

Viên nang chứa vi hạt

Quy cách đóng gói

Hộp 3 vỉ x 10 viên

Điều kiện bảo quản

Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh nguồn nhiệt và ánh sáng trực tiếp.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

Tăng cholesterol máu & tăng triglycerid nội sinh đơn lẻ hoặc phối hợp ở người lớn, khi ăn kiêng không hiệu quả.

Chống chỉ định

Quá mẫn với thành phần thuốc, suy gan, suy thận, trẻ < 10 tuổi

Liều dùng và cách dùng

Phối hợp với chế độ ăn kiêng, uống thuốc vào bữa ăn chính: ,– Người lớn: Viên 100 mg: 3 viên/ngày; Viên 200 mg và 160 mg: 1 viên/ngày. ,– Trẻ > 10 tuổi: tối đa 5 mg/kg/ngày.

Thận trọng

  • Nhất thiết phải thăm dò chức năng gan và thận của người bệnh trước khi bắt đầu dùng fibrat.
  • Ở người bệnh uống thuốc chống đông máu: Khi bắt đầu dùng fibrat, cần giảm liều thuốc chống đông xuống chỉ còn một phần ba liều cũ và điều chỉnh nếu cần. Cần theo dõi thường xuyên hơn lượng prothrombin máu. Ðiều chỉnh liều thuốc chống đông trong quá trình dùng và sau khi ngừng dùng fibrat 8 ngày.
  • Nhược năng giáp có thể là một yếu tố làm tăng khả năng bị tác dụng phụ ở cơ.
  • Cần đo transaminase 3 tháng một lần, trong 12 tháng đầu dùng thuốc.
  • Phải tạm ngừng dùng thuốc nếu thấy SGPT (ALT) > 100 đơn vị quốc tế.
  • Không kết hợp fenofibrat với các thuốc có tác dụng độc với gan.
  • Biến chứng mật dễ xảy ra ở người bệnh xơ ứ gan mật hoặc có sỏi mật.
  • Nếu sau vài tháng dùng thuốc (3 - 6 tháng) mà thấy lượng lipid trong máu thay đổi không đáng kể thì phải xem xét trị liệu khác (bổ sung hoặc khác).
  • Không dùng viên 300mg cho trẻ em; chỉ dùng viên có hàm lượng này cho người bệnh cần dùng liều 300mg fenofibrat/ ngày.

Tương tác với các thuốc khác

  • Dùng kết hợp các thuốc ức chế HMG CoA reductase (ví dụ: pravastatin, simvastatin, fluvastatin) và fibrat sẽ làm tăng đáng kể nguy cơ tổn thương cơ và viêm tụy cấp.
  • Kết hợp fibrat với ciclosporin làm tăng nguy cơ tổn thương cơ.
  • Fenofibrate làm tăng tác dụng của các thuốc uống chống đông và do đó làm tăng nguy cơ xuất huyết do đẩy các thuốc này ra khỏi vị trí gắn với protein huyết tương. Cần theo dõi lượng prothrombin thường xuyên hơn và điều chỉnh liều thuốc uống chống đông trong suốt thời gian điều trị bằng fenofibrate và sau khi ngừng thuốc 8 ngày.
  • Không được dùng kết hợp các thuốc độc với gan (thuốc ức chế MAO, perhexilin maleat...) với fenofibrate.

Tác dụng phụ

Rối loạn tiêu hóa gây khó tiêu, buồn nôn, tiêu chảy nhẹ, tăng tạm thời men gan, dị ứng da, đau cơ.

Dược động học/Dược lực

Dược động học

Fenofibrate được hấp thu ngay ở đường tiêu hóa cùng với thức ăn. Hấp thu thuốc bị giảm nhiều nếu uống sau khi nhịn ăn qua đêm.

Thuốc nhanh chóng thủy phân thành a-xít fenofibric có hoạt tính; chất này gắn nhiều vào albumin huyết tương và có thể đẩy các thuốc kháng vitamin K ra khỏi vị trí gắn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương xuất hiện khoảng 5 giờ sau khi uống thuốc. Ở người có chức năng thận bình thường, nửa đời trong huyết tương vào khoảng 20 giờ nhưng thời gian này tăng lên rất nhiều ở người mắc bệnh thận và a-xít fenofibric tích lũy đáng kể ở người bệnh suy thận uống fenofibrate hằng ngày. A-xít fenofibric đào thải chủ yếu theo nước tiểu (70% trong vòng 24 giờ, 88% trong vòng 6 ngày), chủ yếu dưới dạng liên hợp glucuronic, ngoài ra còn có a-xít fenofibric dưới dạng khử và chất liên hợp glucuronic của nó.

Không thấy xảy ra điều gì nghiêm trọng khi ngừng dùng fibrat, thậm chí sau khi đã điều trị lâu ngày và cắt thuốc đột ngột.

Dược lực

Fenofibrat, dẫn chất của acid fibric, là thuốc hạ lipid máu. Thuốc ức chế sinh tổng hợp cholesterol ở gan, làm giảm các thành phần gây vữa xơ (lipoprotein tỷ trọng rất thấp VLDL và lipoprotein tỷ trọng thấp LDL) làm tăng sản xuất lipoprotein tỷ trọng cao (HDL), và còn làm giảm triglycerid máu. Do đó, cải thiện đáng kể sự phân bố cholesterol trong huyết tương.

Fenofibrat được dùng để điều trị tăng lipoprotein - huyết typ IIa, typ IIb, typ III, typ IV và typ V cùng với một chế độ ăn rất hạn chế về lipid. Fenofibtrat có thể làm giảm 20 - 25% cholesterol toàn phần và 40 - 50% triglycerid trong máu. Ðiều trị bằng fenofibrat cần phải liên tục.

Quá liều và cách xử trí

Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.