Bosbotin - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Bosbotin

Tra cứu thông tin về thuốc Bosbotin trên Tủ thuốc 24h, bao gồm: công dụng, liều lượng, tác dụng phụ, tương tác thuốc...

Thông tin cơ bản thuốc Bosbotin

Số đăng ký

VN-15850-12

Nhà sản xuất

Công ty TNHH Dược Việt Mỹ

Dạng bào chế

Viên nang cứng

Quy cách đóng gói

Hộp 6 vỉ x 10 viên

Thành phần

Thymomodulin

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Hàm lượng    80mg
  • Hoạt chất    Thymomodulin

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

Thuốc có tác dụng gì? Chữa trị bệnh gì?
Hỗ trợ điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn hay virus, như viêm gan, nhiễm khuẩn đường hô hấp. Ðiều trị bệnh giảm bạch cầu nguyên phát & thứ phát. Phòng ngừa giảm bạch cầu do tủy xương-nhiễm độc thuốc. Thiếu hụt thành lập kháng thể, kích thích miễn dịch. Thành lập hệ thống miễn dịch.

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với thuốc với các thành phần của thuốc.

Liều dùng và cách dùng

* Người lớn, người cao tuổi và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: 1 viên/ lần, 1-2 lần mỗi ngày.

* Trẻ em dưới 12 tuổi: không khuyên dùng do chưa có đủ dữ liệu lâm sàng.

 

Tương tác với các thuốc khác

Các peptide hoặc dẫn chất protein mạch ngắn từ tuyến ức được dùng phối hợp với các hóa trị liệu cho những bệnh nhân bị ung thư. Một nghiên cứu khi dùng phối hợp Thymomodulin với hóa trị liệu cho thấy làm giảm vài tác dụng không mong muốn của hóa trị liệu và tăng thời gian sống sót so với khi chỉ dùng hóa trị liệu.

Tác dụng phụ

* Dị ứng có thể xảy ra đối với bệnh nhân mẫn cảm với thuốc.

* Vài báo cáo cho rằng thuốc này thường gây vài cảm giác kích thích khó chịu, đỏ da và đôi khi bị nhức đầu.

Dược động học/Dược lực

Dược động học

Ở những người trên 70 tuổi, dùng Thymomodulin gây ra sự xuất hiện tác động giống FTS ( facteur thymide serique) đạt mức độ tối đa từ 2-6 giờ, duy trì đến 12 giờ và biến mất sau 48 giờ. Dùng duy nhất những liều Thymomodulin khác nhau (80, 160, 320, 640, 800 mg), tác động phụ thuốc liều dường như tồn tại. Ở liều cao hơn, mức độ FTS duy trì lâu hơn. Ở người, những dữ liệu này cho rằng khi uống Thymomodulin xuất hiện các chất trong huyết thanh với tác động điều chỉnh trên sự trưởng thành của các tế bào T và sự hấp thu ở ruột của Thymomodulin cũng có hiệu quả ở người cao tuổi.

Dược lực

Thymomodulin là dẫn chất acid lysate từ tuyến ức con bê, gồm có vài peptide với trọng lượng phân tử trong giới hạn từ 1 -10 KD. Các nghiên cứu sơ bộ cần thiết cho rằng Thymomodulin có thể hữu ích trong việc cải thiện sự thiếu tế bào T ở những bệnh nhân bị nhiễm virus làm suy yếu hệ miễn dịch người (HIV), tăng cường hệ thống miễn dịch, tăng kháng thể, mức độ thực bào, điều trị viêm gan B cấp tính và mạn tính, hồi phục số lượng bạch cầu ngoại biên ở những bệnh nhân bị ung thư trải qua hóa trị liệu hay xạ trị, giảm dị ứng bao gồm hen suyễn, cảm mạo và dị ứng thức ăn. Những hiệu quả của Thymomodulin trong những tình trạng như thế có thể là kết quả từ việc cải thiện tác động tuyến ức, hoặc có thể do sự hiện diện của các hormon hoặc các chất có hoạt tính sinh học khác nhau trong dịch chiết.