Thông tin cơ bản thuốc Bividerm
Số đăng ký
VD-11392-10
Nhà sản xuất
Công ty Cổ phần BV Pharma
Dạng bào chế
Kem bôi da
Quy cách đóng gói
Hộp 1 tuýp nhôm 5g; Hộp 1 tuýp nhôm 10g; Hộp 1 tuýp nhôm 15g; Hộp 1 tuýp nhôm 20g kem dùng ngoài
Thành phần
Acid Fusidic
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén natri fusidat 250mg
- Hỗn dịch uống acid fusidic 100mg/2ml, 250mg/5ml
- Lọ bột pha dịch truyền tĩnh mạch natri fusidat 500mg (tương đương 490mg acid fusidic), có 10ml dung môi kèm theo.
- Kem (acid fusidic), mỡ (natri fusidat) bôi ngoài 2%, tuýp 15g, 30g.
- Gel nhỏ mắt acid fusidic 1%, tuýp 3g.
Điều kiện bảo quản
Thuốc bảo quản ở nhiệt độ 15 – 25 độ C, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
Tác dụng thuốc Bividerm
Chỉ định/Chống chỉ định
Chỉ định
- Các trường hợp nhiễm Staphylococcus kháng penicilin như áp xe, kể cả áp xe não, nhiễm khuẩn xương, khớp, nhiễm Staphylococcus của người bệnh bị xơ nang tụy, viêm màng trong tim do Staphylococcus. Thường dùng phối hợp với các kháng sinh khác.
- Dùng ngoài, thuốc được chỉ định cho các trường hợp nhiễm khuẩn mắt và da do Staphylococcus như hăm kẽ, chốc.
Chống chỉ định
- Nhiễm Staphylococcus đường niệu (trừ khi do áp xe nhu mô thận) (acid fusidic phân bố trong nhu mô thận nhưng không thải trừ qua nước tiểu).
- Suy gan.
- Bệnh nhân dị ứng với acid fusidic.
- Phụ nữ mang thai.
Liều dùng và cách dùng
- Thuốc dùng đường uống, dùng ngoài (dưới dạng acid fusidic hoặc natri fusidat). 1 g natri fusidat tương đương với 0,98g acid fusidic. Do acid fusidic hấp thu kém hơn natri fusidat, trong điều trị, 250mg acid fusidic chỉ tương đương với 175 mg natri fusidat. Vì thế liều của hỗn acid fusidic (thường dùng cho trẻ em) có vẻ tương đối cao hơn.
- Liều thông thường cho người lớn và một viên nến natri fusidat 500mg, cứ mỗi 8 giờ một lần. Có thể tăng liều gập đôi trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng.
- Để điều trị nhiễm khuẩn Staphylococcus ở da, có thể dùng liều 250mg, 2 lần/ngày.
- Liều uống của hỗn dịch acid fusidic: trẻ dưới 1 tuổi: 50mg/kg/ngày, chia làm 3 lần. Trẻ từ 1 đến 5 tuổi: 250mg, 3 lần/ngày. Trẻ từ 5 đến 12 tuổi: 500mg, 3 lần/ngày. Trẻ trên 12 tuổi và người lớn: 750mg, 3 lần/ngày.
- Trường hợp nhiễm khuẩn nặng có thể dùng natri fusidat truyền tĩnh mạch chậm. Người lớn cân nặng trên 50kg dùng liều 500mg, 3 lần/ngày. Trẻ em và người lớn cân nặng dưới 50kg, dùng liều 6 – 7 mg/kg, 3 lần/ngày. Hòa tan lọ bột tiêm 500mg với dung môi (10ml). Sau đó pha vaofi 250 – 500ml dịch truyền như natri clorid 0,9% hoặc glucose 5% và truyền trong ít nhất hai giờ. Không được tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch. Bột pha tiêm sau khi hòa tan vào dung môi có thể bảo quản ở nhiệt độ dưới 25 độ X trong vòng 48 giờ. Thuốc bị kết tủa nếu pha với các dịch truyền có pH thấp hơn 7,4.
- Kem và mỡ bôi ngoài da 2%: Bôi một lớp mỏng thuốc 1 hoặc 2 lần mỗi ngày lên vùng da bị nhiễm khuẩn sau khi đã rửa sạch, có thể băng lại nếu cần. Tránh bôi thuốc thành lớp dày. Giới hạn đợt điều trị trong 1 tuần.
- Gel nhỏ mắt 1%: Nhỏ mắt 2 lần/ngày, vào buổi sàng và buổi tối, mỗi lần 1 giọt vào túi kết mạc dưới.
Thận trọng
- Thận trọng khi dùng cho người bị suy gan, có bệnh đường mật hoặc tắc mật do tính chất chuyển hóa của thuốc. Cần kiểm tra chức năng gan định kỳ cho những người bệnh dùng thuốc với liều cao hoặc kéo dài hoặc chức năng gan bị suy giảm. Theo dõi chức năng gan trẻ sinh thiếu tháng và sơ sinh dùng thuốc do chức năng gan chưa hoàn thiện.
- Để giảm nguy cơ gặp tác dụng bất lợi khi tiêm truyền tĩnh mạch như co thắt tĩnh mạch, viêm tắc tĩnh mạch và tan máu, dung dịch điện giải phải được truyền chậm và tĩnh mạch lớn lưu thông máu tốt. Giảm calci huyết khi gặp truyền thuốc với liều cao hơn khuyến cáo, nguyên nhân do đệm phosphat – citrat có trong chế phẩm. Chống chỉ định tiêm bắp và tiêm dưới da vì gây hoại tử.
- Acid fusidic cạnh tranh liên kết albumin với bilirubin in vitro, vì vậy cần thận trọng khi dùng cho trẻ sinh thiếu tháng, vàng da, nhiễm acid, hoặc trẻ sơ sinh ốm nặng do nguy cơ vàng da, da nhân.
- Cần tính với lượng natri có trong các chế phẩm na tri fusidat (1 viên nén natri fusidat 250mg chứa 10 mg natri, 1ml dung dịch sau khi pha chứa 7,26mg natri).
- Không cần giảm liều khi dùng thuốc cho người bệnh suy thận.
- Dùng tại chỗ, thuốc có thể hấp thu vào tuần hoàn thận trong trường hợp tổn thương da diện rộng hoặc loét ở chân. Các chế phẩm kem và mỡ bôi ngoài không được bôi vào mắt.
- Dùng kháng sinh tại chỗ cần giới hạn thời gian điều trị vì có thể tạo chủng vi khuẩn kháng thuốc và gây bội nhiễm những vi khuẩn không nhạy cảm.
Tương tác với các thuốc khác
- Mặc dù con đường chuyển hóa chính xác của acid fusidic chưa được xác định, nhưng thuốc có thể tương tác với các thuốc chuyển hóa bằng hệ enzym cytochrom P450 ở gan. Vì vậy tránh dùng đồng thời các thuốc này với acid fusidic.
- Với các thuốc kháng khuẩn khác: in vitro không thấy có tác dụng hiệp đồng giữa acid fusidic và rifampicin hoặc vancomycin. Đối kháng tác dụng của ciprofloxacin đã được thông báo. Tương tác với các peniclin khá phức tạp, hoặc đối kháng tác dụng của một hoặc cả hai thuốc hoặc không có tương tác. Tuy nhiên sử dụng một penicilin kháng tụ cầu cùng với acid fusidic có thể ngăn ngừa sự xuất hiện các thể đột biến của tụ cầu kháng acid fusidic và sự phối hợp này có thể có hiệu quả trên lâm sàng.
- Thuốc kháng virus ức chế protease (saquinavir, ritonavir): có thể ức chế chuyển hóa lẫn nhau giữa các thuốc ức chế này đều tăng cao trong huyết tương, dễ gây độc. Tránh phối hợp với các thuốc này.
Tác dụng phụ
Tác dụng không mong muốn (ADR):
Ngoài các rối loạn tiêu hóa nhẹ, thuốc nói chung được dung nạp tốt khi uống.
- Thường gặp ADR > 1/100
- Tiêu hóa: Đau thượng vị, buồn nôn, nôn.
- Mạch: co thắt tĩnh mạch, viêm tĩnh mạch huyết khối (tiêm truyền tĩnh mạch) khi không theo đúng chỉ dẫn.
- Ít gặp, 1/1000 < ADR > 1/100: Vàng da, kích ứng da (bôi ngoài), chức năng gan bất thường.
- Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Dị ứng: nổi ban (đường toàn thân).
- Máu: tăng bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu, thiếu sắt, giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt và giảm toạn bộ huyết cầu.
Dược động học/Dược lực
Dược động học
- Natri fusidat được hấp thu tốt sau khi uống. Nồng độ trung bình trong huyết tương khoảng 30microgam/ml, đạt được 2 – 4 giờ sau khi uống liều đơn 500mg tuy có biến động lớn giữa từng người bệnh. Hỗn dịch uống acid fusidic hấp thu kém hơn, nồng độ tối đa trong huyết tương sau khi uống 500mg hỗn dịch là 23microgam/ml. Thức ăn làm chậm hấp thu, hấp thu thuốc ở trẻ em nhanh hơn ở người lớn. Có một lượng thuốc tích lũy khi uống nhắc lại và nồng độ thuốc trong huyết tương đã đạt 100microgam/ml hoặc hơn sau khi dùng natri fusidat 500mg ngày 3 lần, trong 4 ngày. Sau khi truyền tĩnh mạch liều 500mg trong 2 giờ, nồng độ tối đa của thuốc trong huyết thanh khoảng 39microgam/ml. Natri fusidat phân bố rộng rãi trong các mô và dịch của cơ thể, kể cả những tổ chức kém tưới máu, bao gồm da, xương, mủ, hoạt dịch, kết mạc, mắt, thuốc thấm được vào tổ chức áp xe ở não, nhưng lượng thuốc vào được dịch não tủy không đáng kể. Thuốc được tìm thấy trong tuần hoàn thai nhi và sữa mẹ. Tỉ lệ liên kết protein huyết tương khoảng 95%. Nửa đời là huyết tương của thuốc thay đổi tùy theo dạng thuốc. Nếu uống hỗn dịch, nửa đời từ 2 – 3 giờ, nếu dùng viên, nửa đời 16 +- 3 giờ, nếu tiêm tĩnh mạch, nửa đời là 11,4 +- 1,1 giờ. Thuốc thải trừ qua mật, chủ yếu dưới dạng các chất chuyển hóa, vài chất trong số đó có hoạt tính kháng khuẩn yếu. Khoảng 2% liều dùng thuốc ở dạng không đổi được tìm thấy trong phân. Lượng thuốc thải trừ qua nước tiểu và bằng thẩm phân máu rất nhỏ.
- Khi bôi ngoài, thuốc thấm tốt qua da và được thấy trong tất cả các lớp cấu trúc da và dưới da.
- Dùng dạng thuốc nhỏ mắt, thuốc thấm tốt vào thủy dịch và tác dụng kéo dài trong 12 giờ.
Dược lực
- Acid fusidic và dạng muối natri fusidat là một kháng sinh có cấu trúc steroid, thuộc nhóm fusidanin, có tác dụng kìm khuẩn và diệt khuẩn, chủ yếu tác dụng lên vi khuẩn gram dương.
- Acid fusidic ức chế vi khuẩn tổng hợp protein thông qua ức chế một yếu tố cần thiết cho sự chuyển đoạn của các đơn vị phụ peptid và sự kéo dài chuối peptid. Mặc dù acid fusidic có khả năng ức chế tổng hợp protein trong tế bào động vật có vú, nhưng do khả năng thâm nhập rất kém vào tế bào chủ nên thuốc có tác dụng chọn lọc chống các chủng vi khuẩn nhạy cảm.
- Phổ kháng khuẩn:
- Acid fusidic tác dụng tốt trên các chủng Staphylococcus, đặc biệt S. aueus và S. epidermidis (bao gồm cả những chủng meticilin). Nocardia asteroides và nhiều chủng Clostridium cũng rất nhạy cảm với thuốc. Các chúng Streptococcus và Enterococcus ít nhạy cảm hơn.
- Hầu hết các chủng Gram âm đếu không nhạy cảm với acid fusidic, tuy nhiên thuốc tác dụng tốt với Neisseria spp, Bacteroides fragilis, Mycobacterium laprae, và một phần trên M. ruberculosis.
- Thuốc có tác dụng trên một số động vật nguyên sinh bao gồm Giardia lamblia, Plasmodium falciparum. Ở nồng độ cao, in vitro, thuốc có tác dụng ức chế virus phát triển, kể cả HIV, tuy nhiên chưa rõ đó thực sự là tác dụng kháng virus của thuốc hay là tác dụng diện hoạt hoặc tác dụng độc hại tế bào nói chung. Thuốc không có tác dụng đối với nấm.
- Kháng thuốc có thể thấy xuất hiện ở các chủng thông thường nhạy cảm với acid fusidic thuộc tuýp nhiễm sắc thể. Tỷ lệ đột biến kháng thuốc cao in vitro. Cho tới nay, chưa thấy kháng chéo với các kháng sinh khác. Acid fusidic rất dễ bị kihangst huốc nên cần phối hợp với các kháng sinh khác.
Khác
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng thuốc khi người bệnh có biểu hiện dị ứng toàn thân hoặc tại chỗ, khi có những xét nghiệm chức năng gan bất thường.