Thông tin cơ bản thuốc Zidovudine (thuốc uống)
Điều kiện bảo quản
Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp. Loại bỏ nếu thuốc quá hạn hoặc không sử dụng nữa.
Tác dụng thuốc Zidovudine (thuốc uống)
Chỉ định/Chống chỉ định
Chỉ định
Ðiều trị người nhiễm HIV, có số tế bào CD4 dưới hoặc bằng 500/mm3; Người bệnh có triệu chứng liên quan đến HIV hoặc những người tuy không có triệu chứng nhưng có các chỉ số xét nghiệm bất thường cho thấy có suy giảm miễn dịch do HIV.
Zidovudin không phải là thuốc chữa khỏi được nhiễm HIV, người bệnh vẫn có thể mắc các bệnh liên quan đến nhiễm HIV. Do vậy, cần phải thông báo cho người bệnh để khi tình hình sức khỏe thay đổi thì đến cơ sở y tế chăm sóc và điều trị.
Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với zidovudin có nguy hiểm đến tính mạng.
- Không dùng zidovudin cho người có lượng bạch cầu trung tính thấp, dưới 0,75 x 109/ lít, hoặc có hemoglobin thấp, dưới 75g/ lít.
Liều dùng và cách dùng
Nhiễm HIV có triệu chứng hoặc không
Trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 12 tuổi: Uống: 90-180mg/ m2/ lần, 6 giờ một lần, tối đa 200mg/lần.
Người lớn: Nhiễm HIV không triệu chứng: Uống 100mg, 4 giờ một lần, khi thức (500mg/ ngày). Nhiễm HIV có triệu chứng: Uống: Bắt đầu 200mg, 6 lần/ ngày; sau 1 tháng thì dùng 100mg, 6 lần/ ngày. Ðể giảm nguy cơ kích ứng và loét thực quản, khi uống Zidovudin, người bệnh nên ở tư thế thẳng người và uống với nhiều nước (ít nhất 120ml nước).
Phòng lây truyền từ mẹ sang bào thai khi phụ nữ mang thai bị nhiễm HIV
Trước lúc đẻ: Bắt đầu vào tuần 14 của thai kỳ, uống 100mg, 5 lần hàng ngày, 4 giờ một lần khi thức.
Khi đẻ: Liều đầu, truyền tĩnh mạch 2mg/ kg, sau đó 1mg/ kg/ giờ cho đến khi đẻ.
Trẻ sơ sinh: Uống 2mg/ kg/ lần, 6 giờ một lần, bắt đầu ngay 8-12 giờ sau khi sinh và kéo dài trong 6 tuần.
Giảm liều
Người suy thận: Giảm 50% ở người bệnh có độ thanh thải creatinin dưới 25 ml/phút.Người suy gan: Giảm 75% liều bình thường hoặc tăng gấp đôi khoảng cách dùng thuốc bình thường ở người xơ gan.
Với người bệnh thiếu máu/giảm bạch cầu hạt: Cần điều trị với khoảng cách giữa các liều xa hơn. Nếu hemoglobin còn 75 - 90 g/lít hoặc bạch cầu trung tính dưới 1 X 109/lít, nên dùng thuốc 8 giờ một lần.
Ngừng điều trị nếu hemoglobin dưới 75g/ lít hoặc bạch cầu trung tính dưới 0,75 x 109/ lít. Thường có sự hồi phục trong vòng 2 tuần và có thể điều trị lại với khoảng cách dùng thuốc 8 giờ một lần. Sau 2-4 tuần tiếp, khoảng cách giữa các liều có thể giảm dần, tùy thuộc vào khả năng dung nạp của người bệnh.
Nên kiểm tra huyết học 2 tuần một lần, trong vòng 3 tháng đầu điều trị và sau đó mỗi tháng một lần.
Cần thông báo cho người bệnh biết dùng thuốc không theo đơn hoặc tự điều trị cũng có thể làm tăng nguy cơ độc tính.
Các thông số cần theo dõi khi điều trị: Hemoglobin, hematocrit, bạch cầu, thể tích trung bình hồng cầu (MCV).
Theo dõi các dấu hiệu lâm sàng, triệu chứng, những xét nghiệm về diễn biến của HIV để thay đổi chế độ điều trị.
Mức CD4 và test thử tải lượng virus bằng phản ứng chuỗi polymerase RNA của HIV - 1 thường có ích cho việc đánh giá hiệu quả điều trị trên lâm sàng. Nên thử lại sau 1 tháng và mỗi 3 - 4 tháng.
Pha dung dịch tiêm: Pha loãng liều dùng với dung dịch tiêm dextrose 5% để có nồng độ không lớn hơn 4mg/ ml.
Thận trọng
Thận trọng khi dùng thuốc cho người suy giảm chức năng gan hoặc thận; người có bệnh về máu như giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu nặng cần phải truyền máu; người cao tuổi vì chức năng thận giảm; phụ nữ mang thai, cho con bú. Cần giảm liều hoặc điều trị ngắt quãng với người thiếu máu và/hoặc giảm bạch cầu hạt (bạch cầu trung tính dưới 1 x 109/ lít), bệnh cơ.
Tương tác với các thuốc khác
Thuốc làm giảm chuyển hóa zidovudine: Atovaquon, methadon, probenecid, acid valproic.
Thuốc làm giảm bài tiết zidovudine qua thận: Dapson, pentamidin và amphotericin B.
Dùng đồng thời với những thuốc độc với thận, độc với tế bào hoặc thuốc gây suy tủy như: Dapson, pyrimethamin, ganciclovir, flucytosin, ribavirin, interferon, vincristin, vinblastin, doxorubicin sẽ làm tăng nguy cơ phản ứng có hại.
Dùng đồng thời với paracetamol làm tăng tai biến về máu, tăng nguy cơ thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, đặc biệt khi dùng thời gian dài, có thể do giảm chuyển hóa zidovudine.
Tác dụng phụ
- Đau bụng, tiêu chảy hoặc phân lỏng, táo bón, đau đầu, chóng mặt, khó ngủ, phát ban. Cần đến gặp bác sĩ nếu các dấu hiệu trở nên nghiêm trọng.
- Sử dụng lâu dài zidovudinecó khả năng nhiễm toan lactic trong máu và nhiễm độc gan.
Dược động học/Dược lực
Dược động học
Zidovudin được hấp thu qua đường tiêu hóa. Khả dụng sinh học đường uống từ 60 - 70% và có thể bị giảm khi ăn nhiều chất béo. Nồng độ đỉnh huyết thanh xấp xỉ 1,2 mg/lít trong vòng 0,5 - 1,5 giờ sau khi uống liều 250mg.
Từ 34 - 38% thuốc liên kết với protein; thể tích phân bố khoảng 1,6 ± 0,6 lít/kg và thấm đáng kể vào dịch não tủy (bằng 60% nồng độ trong huyết tương) sau khi dùng liều uống nhắc lại 5 mg/kg.
Zidovudin chuyển hóa nhanh ở gan thành dẫn xuất glucuronid không hoạt tính. Ở người bệnh xơ gan, chuyển hóa thuốc bị giảm, diện tích dưới đường cong và nửa đời thải trừ tăng lên. Thuốc được bài tiết qua nước tiểu sau khi uống. Khoảng 70% liều uống (40 - 60% liều tiêm truyền) được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chuyển hóa và 10 - 20% (15 - 30% liều tiêm truyền) dưới dạng không đổi. Ðộ thanh thải thận 0,2 - 0,3 lít/kg/giờ. Sự bài tiết giảm ở người rối loạn chức năng thận; thẩm tách máu có thể loại được glucuronid zidovudin nhưng không loại được zidovudin.
Nửa đời của thuốc là 1,1 ± 0,2 giờ; 1,4 - 2,1 giờ ở người bệnh urê huyết cao; 2,4 giờ ở người bệnh xơ gan.
Có thể có nguy cơ tích lũy zidovudin và gây phản ứng có hại cả ở người suy thận và người có bệnh gan.
Dược lực
Zidovudin (azidothymidin, AZT) là một chất tương tự thymidin có tác dụng ức chế in vitro sự sao chép của các retrovirus, bao gồm cả virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV). Thuốc được chuyển thành zidovudin monophosphat bởi thymidin kinase của tế bào, rồi sau cùng thành zidovudin triphosphat nhờ một số enzym khác của tế bào. Dạng này tác dụng trên polymerase DNA của virus (enzym phiên mã ngược) bằng cách cạnh tranh với các deoxynucleosid khác của tế bào và bằng cách tác dụng như một chất kết thúc chuỗi tổng hợp DNA.
Sự ức chế cạnh tranh enzym phiên mã ngược của retrovirus (HIV) mạnh hơn gấp 100 lần so với sự ức chế polymerase DNA của tế bào.
Kháng thuốc: Một số chủng HIV phân lập từ người bệnh điều trị bằng zidovudin đã thấy giảm nhạy cảm với zidovudin in vitro.
Phân tích di truyền học các chủng cho thấy có đột biến dẫn đến thay thế 5 amino acid trong enzym phiên mã ngược của virus. Hiện tượng kháng thuốc này là một nguy cơ cần phải xem xét để sử dụng zidovudin hợp lý.
Tiềm năng kháng chéo giữa các chất ức chế enzym phiên mã ngược của HIV và các chất ức chế protease thường thấp, vì những thuốc này tác dụng trên những enzym đích khác nhau.
Phối hợp điều trị zidovudin với zalcitabin hoặc didanosin cũng không ngăn chặn được các chủng kháng zidovudin.
Chú ý: Tên viết tắt AZT đã được dùng để chỉ thuốc azathioprin (có mã ATC là L04A X01).
Quá liều và cách xử trí
Triệu chứng của quá liều có thể bao gồm buồn nôn, nôn. Một số người bệnh có triệu chứng thần kinh trung ương không đặc hiệu như nhức đầu, chóng mặt, ngủ lơ mơ, ngủ lịm và lú lẫn. Xử trí: Rửa dạ dày trong vòng 1 giờ hoặc cho dùng than hoạt. Ðiều trị hỗ trợ: Truyền máu, dùng vitamin B12 phòng thiếu máu, có thể điều trị co giật bằng diazepam hoặc lorazepam. Tăng thải trừ: Dùng nhiều liều than hoạt có thể có hiệu quả.
Khác
NẾU QUÊN UỐNG THUỐC
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
Uống Zidovudine trước khi ăn 30 phút hoặc sau bữa ăn 1 giờ. Uống nhiều nước.