Rifampicin-300mg (DP Mekophar) - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Rifampicin-300mg (DP Mekophar)

Thông tin cơ bản thuốc Rifampicin-300mg (DP Mekophar)

Dạng bào chế

Viên nang

Quy cách đóng gói

Hộp 10 vỉ x 10 viên

Thành phần

Rifampicin

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang 500mg, 300mg và 150mg, màu nâu đỏ; lọ 120ml, nhũ dịch 1% để uống; lọ 600mg dạng bột đông khô màu đỏ để pha tiêm, kèm ống 10ml dung môi.

Điều kiện bảo quản

Bột rifampicin để pha tiêm có màu nâu đỏ. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh nhiệt độ cao và ánh sáng. Dung dịch tiêm bảo quản được 24 giờ ở nhiệt độ phòng. Nhũ dịch 1% để uống bảo quản được 4 tuần ở nhiệt độ phòng hoặc tủ lạnh 2 - 8 độ C. Viên nang nên bảo quản ở nơi khô ráo, ở nhiệt độ phòng.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

  • Ðiều trị tất cả các thể lao bao gồm cả lao màng não, thường phải phối hợp với các thuốc trị lao khác như isoniazid, pyrazinamid, ethambutol, streptomycin để phòng trực khuẩn đột biến kháng thuốc.
  • Ðiều trị phong:
    • Ðối với nhóm phong ít vi khuẩn, theo phác đồ kết hợp 2 thuốc, phải phối hợp rifampicin với thuốc trị phong dapson.
    • Ðối với nhóm phong nhiều vi khuẩn, theo phác đồ 3 thuốc, phối hợp rifampicin với dapson và clofazimin.
  • Một số chỉ định khác:
    • Phòng viêm màng não do Haemophilus influenzae và Neisseria meningitidis cho những người tiếp xúc trực tiếp với người bệnh chắc chắn hoặc nghi mắc các vi khuẩn đó.
    • Ðiều trị nhiễm khuẩn nặng do các chủng Staphylococcus kể cả các chủng đã kháng methicilin và đa kháng (phối hợp với các thuốc chống tụ cầu).
    • Nhiễm Mycobacterium không điển hình (M. avium) ở người bệnh AIDS cũng phải phối hợp với các thuốc kháng khuẩn khác cũng giống như điều trị lao.

Chống chỉ định

  • Mẫn cảm với rifampicin.
  • Rối loạn chuyển hóa porphyrin ở những người nhạy cảm, do một cơ chế có liên quan tới việc gây cảm ứng enzym cytochrom P450 ở gan.

Liều dùng và cách dùng

Liều lượng và cách dùng

  • Liều lượng
    • Ðiều trị lao
      • Phải phối hợp với các thuốc trị lao khác như isoniazid, streptomycin, ethambutol... theo phác đồ ở chuyên luận pyrazinamid.
      • Liều dùng cho người lớn và trẻ em: 10 mg/kg, tối đa 600mg, ngày 1 lần hoặc 2 - 3 lần/tuần.
    • Ðiều trị phong: Phải phối hợp với các thuốc điều trị phong khác như dapson và clofazimin.
      • Với nhóm người bệnh nhiều vi khuẩn: Dùng liên tục 24 tháng theo phác đồ sau:
        • Từ 0 - 5 tuổi, rifampicin 150 - 300mg 1 lần/tháng và clofazimin 100mg 1 lần/tháng hoặc 100 mg/tuần 1 lần/tuần và dapson 25 mg 1 lần/ngày;
        • Từ 6 - 14 tuổi, rifampicin 300 - 450mg 1 lần/tháng và clofazimin 150 - 200mg 1 lần/tháng hoặc 150mg/tuần 1 lần/tuần và dapson 50 - 100mg 1 lần/ngày;
        • Với người lớn từ 15 tuổi trở lên, rifampicin 600mg 1 lần/tháng và clofazamin 300mg 1 lần/tháng hoặc 50mg/ngày 1 lần/tuần và dapson 100mg 1 lần/ngày.
      • Với nhóm người bệnh ít vi khuẩn, dùng liên tục 6 tháng như sau:
        • Từ 0 - 5 tuổi, rifampicin 150 - 300mg 1 lần /tháng và dapson 25mg 1 lần/ngày;
        • Từ 6 - 14 tuổi, rifampicin 300 - 450mg 1lần/tháng và dapson 50 - 100mg 1 lần/ngày;
        • Với người lớn từ 15 tuổi trở lên, rifampicin 600mg 1 lần/tháng và dapson 100mg 1 lần/ngày.
    • Dự phòng viêm màng não:
      • Do Haemophilus influenzae:
        • Trẻ em dưới 1 tháng: 10mg/kg thể trọng, ngày 1 lần, dùng 4 ngày.
        • Trẻ em từ 1 tháng trở lên: 20mg/kg thể trọng, ngày 1 lần, dùng 4 ngày.
        • Người lớn: 600mg, ngày 1 lần, dùng 4 ngày.
      • Do Neisseria meningitidis:
        • Trẻ em dưới 1 tháng: 5mg/kg thể trọng, ngày 2 lần, liền 2 ngày.
        • Trẻ em từ 1 tháng trở lên: 10mg/kg thể trọng, ngày 2 lần, liền 2 ngày.
        • Người lớn: 600mg, ngày 2 lần, 2 ngày liền.
    • Ðiều trị tụ cầu vàng kháng methicilinVancomycin tiêm tĩnh mạch cứ 12 giờ tiêm 1 gam, kèm theo uống rifampicin 600mg, 12 giờ/lần và uống natri fusidat 500mg, 8 giờ/lần. Ðợt điều trị từ 2 - 6 tuần, tùy thuộc vào tình trạng nhiễm khuẩn.
  • Cách dùng
    • Uống: Nên uống rifampicin vào lúc đói với 1 cốc nước đầy (1 giờ trước khi ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn). Tuy nhiên nếu bị kích ứng tiêu hóa thì có thể uống sau khi ăn. Uống thuốc duy nhất vào 1 lần trong ngày.
    • Tiêm: Chỉ tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch và tránh thoát mạch. Không được tiêm bắp hoặc dưới da.

      Cách pha dung dịch truyền tĩnh mạch: hòa 600mg thuốc vào 10ml dung môi rồi pha vào 500ml dung dịch dextrose 5% (là tốt nhất), hoặc nước muối sinh lý và truyền tĩnh mạch chậm, thời gian truyền trong 3 giờ. Cũng có thể pha thuốc vào 100ml dung dịch dextrose 5% và truyền trong thời gian 30 phút.

Thận trọng

Với người suy gan, phải theo dõi chức năng gan trong quá trình điều trị. Vì rifampicin gây cảm ứng enzym nên phải đặc biệt thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh có rối loạn chuyển hóa porphyrin tiềm tàng do quá trình hoạt hóa acid delta - amino levulinic synthetase. Cũng do hệ thống enzym ở trẻ đẻ non và trẻ mới sinh chưa hoàn thiện nên chỉ dùng rifampicin cho các người bệnh này khi thật cần thiết.

Dùng rifampicin phối hợp với isoniazid và pyrazinamid sẽ làm tăng độc tính với gan. Cần phải cân nhắc giữa nguy cơ gây tai biến và nhu cầu điều trị.

Khi tiêm truyền tĩnh mạch phải cẩn thận, tránh thoát mạch.

Phải báo trước cho người bệnh biết rằng phân, nước tiểu, nước bọt, nước mắt, mồ hôi và các dịch khác của cơ thể sẽ có màu đỏ trong khi đang dùng thuốc để tránh lo lắng không cần thiết. Kính sát tròng có thể bắt màu vĩnh viễn.

Tương tác với các thuốc khác

Rifampicin gây cảm ứng enzym cytochrom P450 nên làm tăng chuyển hóa và bài tiết, vì vậy làm giảm tác dụng của 1 số thuốc khi dùng đồng thời.

Các thuốc nên tránh dùng phối hợp với rifampicin là isradipin, nifedipin và nimodipin.

Các thuốc sau đây khi phối hợp với rifampicin thì cần phải điều chỉnh liều: Viên uống tránh thai, ciclosporin, diazepam, digitoxin, thuốc chống đông máu dẫn chất dicoumarol, disopyramid, doxycyclin, phenytoin, các glucocorticoid, haloperidol, ketoconazol, erythromycin, clarithromycin, cloramphenicol, theophylin, verapamil...

Một số thuốc khi dùng với rifampicin sẽ làm giảm hấp thu của rifampicin như: các kháng acid, bentonit, clofazimin... Khắc phục bằng cách uống riêng cách nhau 8 - 12 giờ.

Ngoài ra isoniazid và các thuốc có độc tính với gan khi dùng phối hợp với rifampicin sẽ làm tăng nguy cơ gây độc tính với gan, nhất là người suy gan.

Tác dụng phụ

Tác dụng không mong muốn (ADR)

  • Thường gặp, ADR >1/100
    • Tiêu hóa: Ỉa chảy, đau bụng, buồn nôn, chán ăn.
    • Da: Ban da, ngứa kèm theo ban hoặc không.
    • Nội tiết: Rối loạn kinh nguyệt.
  • Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
    • Toàn thân: Ðau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, sốt.
    • Thần kinh: Ngủ gà, mất điều hòa, khó tập trung ý nghĩ.
    • Gan: Tăng transaminase, tăng phosphatase kiềm, tăng bilirubin huyết thanh, vàng da và rối loạn porphyrin thoáng qua.
    • Mắt: Viêm kết mạc xuất tiết.
  • Hiếm gặp, ADR <1/1000
    • Toàn thân: Rét run, sốt.
    • Máu: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin và thiếu máu tan huyết.
    • Tiêu hóa: Viêm đại tràng màng giả.
    • Da: Ngoại ban, ban xuất huyết.
    • Hô hấp: Khó thở.
    • Tiết niệu: Suy thận nặng.
    • Cơ: Yếu cơ.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Phản ứng miễn dịch toàn thân như rét run, sốt hiếm gặp trong thời gian điều trị liên tục. Trong trường hợp có ban hoặc xuất huyết hoặc giảm đột ngột chức năng thận thì phải ngừng rifampicin ngay (hay gặp trong điều trị gián đoạn). Giảm chức năng thận trước khi dùng rifampicin không cản trở việc điều trị, tuy nhiên cần phải giảm liều (các lần uống cách xa nhau). Với người bệnh cao tuổi, người nghiện rượu hoặc bị các bệnh về gan sẽ tăng nguy cơ độc với gan, nhất là khi rifampicin kết hợp với isoniazid.

Dược động học/Dược lực

Dược động học

Rifampicin được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Khi uống liều 600mg, sau 2 - 4 giờ đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương là 7 - 9microgam/ml. Thức ăn làm chậm và giảm hấp thu thuốc. Liên kết với protein huyết tương 80%. Thuốc phân bố rộng rãi vào các mô và dịch cơ thể, khuếch tán vào dịch não tủy khi màng não bị viêm. Thuốc vào được cả nhau thai và sữa mẹ. Thể tích phân bố bằng 1,6-0,2 lít/kg. Rifampicin chuyển hóa ở gan. Thuốc bị khử acetyl nhanh thành chất chuyển hóa vẫn có hoạt tính (25 - O - desacetyl - rifampicin). Các chất chuyển hóa khác đã xác định được là rifampin quinon, desacetyl - rifampin quinon, và 3 - formyl - rifampin.

Rifampicin thải trừ qua mật, phân và nước tiểu và trải qua chu trình ruột - gan. 60 - 65% liều dùng thải trừ qua phân. Khoảng 10% thuốc thải trừ ở dạng không biến đổi trong nước tiểu, 15% là chất chuyển hóa còn hoạt tính và 7% dẫn chất 3 - formyl không còn hoạt tính.

Nửa đời thải trừ của rifampicin lúc khởi đầu là 3 - 5 giờ; khi dùng lặp lại, nửa đời giảm còn 2 - 3 giờ. Nửa đời kéo dài ở người suy gan.

Dược lực

Rifampicin là dẫn chất kháng sinh bán tổng hợp của rifamycin B. Rifampicin có hoạt tính với các vi khuẩn thuộc chủng Mycobacterium, đặc biệt là vi khuẩn lao, phong và Mycobacterium khác như M. bovis, M. avium. Nồng độ tối thiểu ức chế đối với vi khuẩn lao là 0,1 - 2,0 microgam/ml.

Ngoài ra, rifampicin là 1 kháng sinh phổ rộng, in vitro có tác dụng tốt với cầu khuẩn Gram dương và Gram âm, nhưng hiệu quả lâm sàng chưa được khẳng định với cầu khuẩn ruột. Rifampicin rất có tác dụng với tụ cầu vàng kể cả các chủng đã kháng penicilin và kháng isoxazyl - penicilin (với tụ cầu S. epidermidis cũng nhạy cảm như vậy). Nồng độ tối thiểu ức chế đối với tụ cầu khuẩn là từ 0,008 - 0,06mg/ml. Màng não cầu khuẩn, lậu cầu khuẩn và Haemophilus influenzae cũng rất nhạy cảm. Rifampicin còn được dùng trong điều trị nhiễm khuẩn nặng do tụ cầu như viêm nội tâm mạc, viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết và viêm cốt tủy. Khi kháng với các kháng sinh khác, rifampicin được dùng cùng với acid fusidic. Rifampicin không kháng chéo với các kháng sinh và các thuốc trị lao khác, tuy nhiên những chủng kháng thuốc phát triển rất nhanh, đặc biệt khi dùng rifampicin đơn độc và lạm dụng. Do đó, cần sử dụng rifampicin rất nghiêm ngặt để đảm bảo điều trị thành công. Ở Việt Nam, khoảng 3,6% người bệnh lao có trực khuẩn kháng rifampicin.

Cơ chế tác dụng của rifampicin: Không giống như các kháng sinh khác, rifampicin ức chế hoạt tính enzym tổng hợp RNA phụ thuộc DNA của vi khuẩn Mycobacterium và các vi khuẩn khác bằng cách tạo phức bền vững thuốc - enzym.

Quá liều và cách xử trí

  • Triệu chứng:
    • Buồn nôn, nôn, ngủ lịm nhanh chóng xảy ra sau khi dùng quá liều. Da, nước tiểu, mồ hôi, nước bọt, nước mắt, phân có màu đỏ nâu hoặc da cam, mức độ phụ thuộc vào lượng thuốc đã dùng.
    • Gan to, đau, vàng da, tăng nồng độ bilirubin toàn phần và trực tiếp, có thể tăng nhanh nếu liều quá lớn. Tác dụng trực tiếp đến hệ tạo máu, cân bằng điện giải hoặc cân bằng acid base chưa được rõ.
  • Xử trí: Khi ngộ độc, người bệnh thường buồn nôn và nôn, vì thế rửa dạ dày tốt hơn là gây nôn. Uống than hoạt làm tăng loại bỏ thuốc ở đường tiêu hóa. Bài niệu tích cực sẽ tăng thải trừ thuốc. Thẩm tách máu có thể tốt ở một số trường hợp.