Pirbuterol Acetate (dạng hít đường miệng) - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Pirbuterol Acetate (dạng hít đường miệng)

Thông tin cơ bản thuốc Pirbuterol Acetate (dạng hít đường miệng)

Dạng bào chế

dạng hít đường miệng

Điều kiện bảo quản

Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh nguồn nhiệt và ánh sáng trực tiếp. Không lam thủng lọ thuốc.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

Điều trị co thắt phế quản ở bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên.

Chống chỉ định

Chống chỉ định ở bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với pirbuterol hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều dùng và cách dùng

Liều thông thường cho người bệnh từ 12 tuổi trở lên là 1-2 lần hít (200 - 400mcg) lặp lại mỗi 4-6 giờ. Nếu liều thông thường trước đây giảm tác dụng, bệnh nhân cần được tư vấn y tế ngay lập tức vì đây là dấu hiệu xấu đi nghiêm trọng của bệnh, cần đánh giá lại điều trị.

Thận trọng

Trước khi sử dụng pirbuterol, cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với pirbuterol hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác và các thuốc bạn đang dùng. Nói với bác sĩ nếu bạn có hoặc đã từng có nhịp tim không đều, tăng nhịp tim, tăng nhãn áp, bệnh tim, huyết áp cao, tuyến giáp hoạt động quá mức, bệnh tiểu đường hoặc co giật. Nếu bạn đang có phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết bạn đang sử dụng pirbuterol.

  • Phụ nữ có thai: Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ có thai. Chỉ sử dụng Pirbuterol trong quá trình mang thai khi lợi ích cho mẹ hơn hẳn những nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi.
  • Quá trình chuyển dạ: Pirbuterol can thiệp tới sự co bóp của tử cung, không nên dùng khi chuyển dạ.
  • Bà mẹ cho con bú: Không biết pirbuterol có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Chỉ nên sử dụng Pirbuterol trong quá trình cho con bú khi lợi ích hơn hẳn những nguy cơ có thể cho trẻ sơ sinh.
  • Trẻ em: Không dùng Pirbuterol cho bệnh nhân dưới 12 tuổi.

Tương tác với các thuốc khác

  • Các chất ức chế Monoamine oxidase hoặc thuốc chống trầm cảm ba vòng: Pirbuterol nên được dùng thận trọng ở bệnh nhân đang được điều trị với các thuốc ức chế monoamine oxidase/ thuốc chống trầm cảm ba vòng hoặc ở bệnh nhân mới dừng các thuốc này trong vòng 2 tuần.
  • Thuốc chẹn Bêta: Các thụ thể adrenergic chặn beta có thể gây co thắt phế quản nặng ở bệnh nhân hen suyễn. Tuy nhiên, trong những hoàn cảnh nhất định, như phòng tránh sau nhồi máu cơ tim, vẫn cần sử dụng thuốc này. Thận trọng khi dùng chung với pirbuterol.
  • Thuốc lợi tiểu: Dùng phối hợp pirbuterol với các thuốc này có thể gây ra những thay đổi trên điện tâm đồ và / hoặc hạ kali máu.

Tác dụng phụ

  • Thuốc có thể ảnh hưởng xấu tới hệ tim mạch (thay đổi đáng kể huyết áp tâm thu và tâm trương), giảm kali máu, làm xấu đi bệnh hen suyễn.
  • Run rẩy, căng thẳng, hoa mắt, yếu ớt, đau đầu, đau dạ dày, tiêu chảy, ho, khô miệng, kích ứng họng, khó thở, nhịp tim nhanh hoặc không đều, đau hoặc khó chịu ngực. Cần gặp bác sĩ nếu các triệu chứng trở nên nghiêm trọng.

Quá liều và cách xử trí

Triệu chứng của quá liều bao gồm động kinh, đau thắt ngực, tăng hoặc hạ huyết áp, nhịp tim nhanh lên đến 200 nhịp/ phút, loạn nhịp tim, bồn chồn, đau đầu, run, khô miệng, đánh trống ngực, buồn nôn, chóng mặt, mệt mỏi, khó chịu và mất ngủ. Hạ kali máu cũng có thể xảy ra. Như với tất cả các thuốc cường giao cảm aerosol, ngừng tim và thậm chí tử vong có thể xảy ra do lạm dụng pirbuterol.

Cần ngưng pirbuterol và điều trị triệu chứng thích hợp, có thể sử dụng thuốc chẹn thụ thể bêta acardioselective để đảo ngược tác dụng của pirbuterol. Cần dùng thận trọng vì thuốc này có thể gây co thắt phế quản.

Khác

NẾU QUÊN UỐNG THUỐC
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.