Thông tin cơ bản thuốc Pindolol
Điều kiện bảo quản
Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.
Tác dụng thuốc Pindolol
Chỉ định/Chống chỉ định
Chỉ định
Điều trị bệnh tăng huyết áp. Có thể đơn trị liệu hoặc kết hợp với các thuốc hạ huyết áp khác, đặc biệt là thuốc lợi tiểu thiazide.
Chống chỉ định
Chống chỉ định ở các bệnh nhân hen phế quản; suy tim, sốc tim; block tim độ hai và độ ba, nhịp tim chậm nghiêm trọng.
Liều dùng và cách dùng
Liều khởi đầu khuyến cáo là 5mg, đơn trị liệu hoặc kết hợp với các thuốc hạ huyết áp khác. Đáp ứng hạ huyết áp thường xảy ra trong tuần đầu điều trị. Tuy nhiên, để đạt đáp ứng tối đa có thể mất hơn 2 tuần. Nếu huyết áp không giảm trong vòng 3-4 tuần, liều có thể được điều chỉnh tăng mỗi lần thêm 10mg/ ngày đến mức tối đa là 60mg/ ngày.
Thận trọng
Trước khi dùng pindolol, cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với pindolol hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác và các thuốc bạn đang sử dụng. Nói với bác sĩ nếu bạn có hay đã từng có bệnh hen suyễn hoặc bệnh phổi; bệnh tiểu đường; dị ứng nghiêm trọng; các vấn đề về tuyến giáp; bệnh tim, gan hoặc bệnh thận. Nếu bạn đang có phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết bạn đang dùng pindolol. Thuốc có thể gây buồn ngủ. Không lái xe, sử dụng máy móc hoặc làm bất cứ việc gì đòi hỏi sự tỉnh táo cho đến khi ảnh hưởng này của thuốc chấm dứt. Tránh các đồ uống có cồn.
- Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của thuốc chưa được thiết lập ở bệnh nhân nhi.
- Bệnh nhân suy thận hoặc suy chức năng gan: Sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân suy gan hoặc suy chức năng thận.
Tương tác với các thuốc khác
- Thuốc làm giảm nồng độ catecholamine (ví dụ, reserpin) khi dùng đồng thời với pindolol có thể gây hạ huyết áp mạnh và / hoặc làm chậm nhịp tim, gây chóng mặt, ngất xỉu hoặc tụt huyết áp thế đứng.
- Bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn nghiêm trọng đối với một loạt các chất gây dị ứng có thể phản ứng mạnh hơn khi dùng pindolol.
Tác dụng phụ
- Chóng mặt hoặc đầu lâng lâng, mệt mỏi quá mức, khó ngủ, có những giấc mơ lạ, đau dạ dày, ợ nóng, lạnh tay hoặc bàn chân, đau cơ hoặc đau khớp, khó thở, đau họng và sốt, chảy máu bất thường, sưng bàn chân hoặc tay, tăng cân bất thường, tức ngực, nhịp tim chậm hoặc không đều. Cần gặp bác sĩ nếu các triệu chứng trở nên nghiêm trọng.
- Thuốc có thể làm tăng nguy cơ chậm nhịp tim, cơn cấp thiếu máu tim cục bộ khi dừng thuốc đột ngột gây đau thắt ngực,suy mạch vành cấp tính, giảm sự giải phóng insulin, che lấp dấu hiệu lâm sàng của bệnh cường giáp, suy giảm khả năng sinh sản.
Quá liều và cách xử trí
Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.
Khác
NẾU QUÊN UỐNG THUỐC
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
Duy trì chế độ ăn uống bình thường, trừ khi có chỉ định khác của bác sĩ.