Optamedic - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Optamedic

Tra cứu thông tin về thuốc Optamedic trên Tủ thuốc 24h, bao gồm: công dụng, liều lượng, tác dụng phụ, tương tác thuốc...

Thông tin cơ bản thuốc Optamedic

Số đăng ký

VD-3161-07

Nhà sản xuất

Công ty cổ phần dược phẩm dược liệu Pharmedic

Dạng bào chế

Dung dịch nhỏ mắt

Quy cách đóng gói

Hộp 1 lọ x 10 ml

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Thuốc mỡ tra mắt 5%, 10%.
  • Thuốc mỡ dùng ngoài da: 5%, 10%.
  • Dung dịch nhỏ tai: 2,75% trong cồn isopropyl.
  • Dung dịch trong nước để rửa mắt, súc miệng: 2%, 4%

Điều kiện bảo quản

  • Acid boric bền ngoài không khí. Dung dịch acid boric cần để trong đồ đựng kín, ở nhiệt độ phòng.
  • Ðể xa tầm với của trẻ em

Tác dụng thuốc

Sát khuẩn tại chỗ

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

  • Mắt: Sát khuẩn nhẹ trong viêm mi mắt. Dung dịch acid boric trong nước được dùng để rửa cho sạch, làm dễ chịu và dịu mắt bị kích ứng, và cũng dùng để loại bỏ dị vật trong mắt.
  • Tai: Phòng viêm tai (ở người đi bơi).
  • Tại chỗ: Dùng làm chất bảo vệ da để giảm đau, giảm khó chịu trong trường hợp da bị nứt nẻ, nổi ban, da khô, những chỗ da bị cọ sát, cháy nắng, rát do gió, côn trùng đốt hoặc các kích ứng da khác. Thuốc cũng được dùng tại chỗ để điều trị nhiễm nấm trên bề mặt, tuy nhiên hiệu quả tác dụng chưa được rõ lắm.
  • Có thể dùng để vệ sinh trong sản phụ khoa.
  • Ngày nay ít dùng trong điều trị tại chỗ bệnh da.
  • Acid boric và natri borat dùng làm chất đệm trong các thuốc nhỏ mắt và thuốc dùng ngoài da

Chống chỉ định

  • Mẫn cảm với acid boric.
  • Không bôi lên chỗ da bị viêm

Liều dùng và cách dùng

  • Dùng cho mắt: Bôi vào mi mắt dưới 1 - 2 lần/ngày.
  • Có dung dịch acid boric dùng để rửa mắt: Dùng một cốc rửa mắt để đưa dung dịch vào mắt. Chú ý tránh để nhiễm bẩn vành và mặt trong của cốc. Ðể rửa mắt bị kích ứng và để loại bỏ vật lạ trong mắt, đổ dung dịch đầy thể tích cốc, rồi áp chặt vào mắt. Ngửa đầu về phía sau, mắt mở rộng, đảo nhãn cầu để đảm bảo cho mắt được ngâm kỹ với dung dịch rửa. Cốc rửa mắt phải tráng với nước sạch ngay trước và sau khi sử dụng. Nếu dung dịch acid boric rửa mắt bị biến màu hoặc vẩn đục, phải loại bỏ. Cần nhắc nhở người bệnh để dung dịch acid boric rửa mắt xa tầm với của trẻ em.
  • Tai: Nhỏ 2 - 4 giọt vào tai.
  • Dùng ngoài da: Bôi lên da, 3 - 4 lần/ngày.

Không nên tự dùng thuốc mỡ acid boric để điều trị bệnh nấm da chân hoặc nấm da lâu quá 4 tuần hoặc ngứa quá 2 tuần

Thận trọng

  • Không bôi nhiều lần trên một diện tích da rộng. Không bôi lượng lớn thuốc lên các vết thương, vết bỏng, da bị mài mòn, da bị lột. Ðã có trường hợp bị ngộ độc nặng, thậm chí tử vong sau khi dùng tại chỗ một lượng lớn acid boric (dạng bột, thuốc mỡ, dung dịch).
  • Nguy cơ nhiễm độc toàn thân do bôi tại chỗ tùy thuộc nồng độ, thời gian dùng thuốc và tuổi người bệnh. Thận trọng với trẻ em, vì dễ nhạy cảm hơn người lớn. Không nên dùng mỡ acid boric cho trẻ dưới 2 tuổi.
  • Chế phẩm để dùng ngoài da thì không được bôi lên mắt

Tác dụng phụ

Tác dụng không mong muốn (ADR):

Tác dụng có hại không đáng kể khi bôi thuốc có nồng độ 5% hoặc ít hơn lên các vùng da nguyên vẹn.

Có thể thấy các tác dụng không mong muốn liên quan đến nhiễm độc acid boric cấp hay mạn, như:

  • Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, ỉa chảy.
  • Da: Ban đỏ, ngứa, kích ứng, rụng lông tóc.
  • Thần kinh trung ương: Kích thích sau đó bị ức chế, sốt

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng bôi thuốc mỡ acid boric lên da khi có kích ứng tại chỗ bôi. Ngừng thuốc khi có các tác dụng không mong muốn (ADR)

Dược động học/Dược lực

Dược động học

Acid boric được hấp thu qua đường tiêu hóa, qua da bị tổn thương, vết thương và niêm mạc. Thuốc không thấm dễ dàng qua da nguyên vẹn. Khoảng 50% lượng thuốc hấp thu được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 12 giờ, phần còn lại có thể bài tiết trong vòng 5 đến 7 ngày

 

Dược lực

Acid boric là thuốc sát khuẩn tại chỗ có tác dụng kìm khuẩn và kìm nấm yếu. Thường đã được thay thế bằng những thuốc khử khuẩn có hiệu lực và ít độc hơn.

Quá liều và cách xử trí

Triệu chứng: Khởi đầu buồn nôn, nôn, đau thượng vị, ỉa chảy rồi nổi ban da và tróc vảy sau 1 - 2 ngày. Sau đó là triệu chứng thần kinh trung ương như đau đầu, lú lẫn tiếp theo là co giật. Hoại tử ống thận cấp có thể xảy ra với triệu chứng vô niệu hoặc thiểu niệu, tăng natri máu, tăng clor và kali máu. Cuối cùng là sốt cao, giảm huyết áp, nhịp tim nhanh và sốc.

Ðiều trị: Chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ tăng cường. Nếu ngộ độc do uống và nếu người bệnh tỉnh, cần rửa dạ dày ngay bằng nước ấm. Dùng than hoạt và thuốc tẩy xổ cũng có ích. Rửa sạch thuốc nếu có ở niêm mạc hoặc trên da.

Dùng các dịch điện giải thích hợp.

Có thể điều trị cơn co giật bằng benzodiazepin hoặc một barbiturat tác dụng ngắn.

Có thể tăng thải trừ borat bằng thẩm tách máu, thẩm tách màng bụng và truyền máu thay thế