Thông tin cơ bản thuốc Nelfinavir
Dạng bào chế
Viên nén, thuốc bột để uống
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén 250 mg.
- Thuốc bột để uống: Lọ 50 mg/g (có thìa đong kèm theo. Thìa đong 1 g và thìa đong 5 g).
- Thuốc uống là nelfinavir mesilat nhưng liều được biểu thị bằng nelfinavir base. 292 mg nelfinavir mesilat tương đương với khoảng 250 mg nelfinavir base.
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc trong lọ kín, ở nhiệt độ 15 - 30°C.
Thuốc bột đã pha thành dung dịch có thể được bảo quản trong tủ lạnh trong 6 giờ.
Tác dụng thuốc Nelfinavir
Chỉ định/Chống chỉ định
Chỉ định
Phối hợp với các thuốc tương tự nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược khác để điều trị nhiễm HIV.
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với nelfinavir hoặc với một thành phần của thuốc.
- Suy gan nặng.
- Phụ nữ đang cho con bú.
Liều dùng và cách dùng
Cách dùng: Không pha thuốc bột với nước hoa quả (cam chanh, táo …) hoặc nước uống có vị chua, với mứt trái cây vì làm cho thuốc có vị rất đắng.
Có thể trộn thuốc bột với nước, sữa, sữa mẹ, sữa đậu nành, chất bổ sung dinh dưỡng. Thuốc đã pha trộn phải được dùng trong vòng 6 giờ sau khi pha.
Uống thuốc lúc no hoặc sau bữa ăn nhẹ.
Thuốc bột: Mỗi lọ thuốc dạng bột có 2 thìa kèm theo, một thìa trắng để đong 1 g, một thìa xanh để đong 5 g. Khi đong thuốc, dùng cán của thìa còn lại gạt ngang miệng thìa đong thuốc để gạt lượng bột thừa trên thìa.
Liều lượng: Liều dùng được tính theo dạng base: 292 mg nelfinavir mesilat xấp xỉ tương đương với 250 mg nelfinavir.
Người lớn và trẻ em trên 13 tuổi: Uống 1250 mg (5 viên 250 mg) ngày 2 lần hoặc 750 mg (3 viên 250 mg) ngày 3 lần. Nếu bệnh nhân không uống được thuốc viên thì dùng dạng thuốc bột: 1250 mg (5 thìa đong 5 g), ngày 2 lần hoặc 750 mg (3 thìa đong 5 g), ngày 3 lần. Thìa đong được gạt ngang miệng thìa để gạt bỏ lượng thuốc thừa.
Trẻ em từ 3 đến 13 tuổi: Liều ban đầu là 50 – 55 mg/kg (tối đa 1,25 g x 2 lần/ngày) ngày 2 lần hoặc 25 – 30 mg/kg ngày 3 lần (tối đa là 750 mg x 3 lần/ngày).
Nếu trẻ có thể uống được thuốc viên thì cho uống 3 lần mỗi ngày với liều như sau:
Cân nặng (kg) | Số viên 250 mg |
18 – dưới 23 kg Trên 23 kg |
2 3 |
Nếu trẻ không uống được thuốc viên thì cho uống thuốc dạng bột, mỗi ngày uống 3 lần như sau:
Cân nặng (kg) | Lượng bột (g) | Thìa đong | |
Trắng (1 g) | Xanh (5 g) | ||
7,5 - < 8,5 8,5 - < 10,5 10,5 - < 12 12 - < 14 14 - < 16 16 - < 18 18 - < 23 > 23 |
4 5 6 7 8 9 10 15 |
4 0 1 2 3 4 0 0 |
+ 0 + 1 + 1 + 1 + 1 + 1 + 2 + 3 |
Theo WHO: Trẻ dưới 1 tuổi: 40 - 50 mg/kg ngày uống 3 lần hoặc 65 - 75 mg/kg ngày uống 2 lần; trẻ từ 1 - 13 tuổi: 55 - 65 mg/kg ngày uống 2 lần.
Nếu kết hợp nelfinavir (uống lúc no) với didanosin (uống lúc đói) thì cần uống didanosin trước khi uống nelfinavir một giờ hoặc sau khi uống nelfinavir 2 giờ.
Nếu quên uống thuốc đúng giờ: Phải uống ngay khi nhớ. Nếu đã sát với giờ uống bình thường thì bỏ qua liều bị quên. Không uống chập hai liều một lần.
Suy thận và suy gan: Chưa đưa ra được liều khuyến cáo. Cần thận trọng khi dùng cho người bị suy thận và nhất là suy gan (thuốc chuyển hoá chủ yếu ở gan).
Thận trọng
Không dùng nelfinavir một mình mà phải kết hợp với thuốc chống virus khác.
Nelfinavir có thể làm bệnh đái tháo đường xuất hiện hoặc làm bệnh nặng lên. Trước khi điều trị cần phải theo dõi glucose huyết. Nếu đã có đái tháo đường, cần theo dõi biến chứng nhiễm acid - ceton.
Cần thận trọng dùng nelfinavir ở người bệnh bị bệnh ưa chảy máu A và B vì có thể làm tăng chảy máu.
Nelfinavir dạng bột có chứa phenylalanin nên không được dùng cho người bệnh mắc phenylceton niệu.
Phải rất thận trọng khi dùng nelfinavir đồng thời với các thuốc cũng được chuyển hoá nhờ enzym CYP3A vì ức chế cạnh tranh giữa các thuốc này có thể dẫn đến các tai biến nguy hiểm đến tính mạng (loạn nhịp tim, ngủ kéo dài, ức chế hô hấp…). Xem phần tương tác thuốc.
Nelfinavir không có tác dụng chống lây nhiễm virus viêm gan B từ người mang sang người khác. Bởi vậy người bệnh được điều trị bằng nelfinavir vẫn phải áp dụng các biện pháp thích hợp để tránh lây nhiễm virus sang người khác (không cho máu, dùng bao cao su …).
Tương tác với các thuốc khác
Nelfinavir làm giảm đáng kể tác dụng của các thuốc tránh thai uống. Phụ nữ đang dùng nelfinavir nên lựa chọn biện pháp tránh thai có hiệu quả khác, không nên dùng thuốc tránh thai uống.
Các thuốc chống co giật như carbamazepin, phenobarbital, phenytoin làm giảm nồng độ nelfinavir trong máu. Cần tăng liều nelfinavir khi đồng thời dùng các thuốc này.
Không kết hợp nelfinavir với các thuốc chống loạn nhịp tim như amiodaron, quinidin vì có thể gây tai biến nguy hiểm đến tính mạng do gây loạn nhịp nặng.
Không kết hợp nelfinavir với các thuốc là dẫn xuất nấm cựa gà (dihydroergotamin, ergonovin, ergotamin, methylergonovin) vì có thể gây tai biến nguy hiểm như ngộ độc cấp ergotamin (co thắt mạch ngoại vi, thiếu máu đầu chi và các mô).
Không kết hợp nelfinavir với rifampicin: Rifampicin làm giảm mạnh diện tích dưới đường cong của nelfinavir (giảm tới 80%).
Không kết hợp nelfinavir với chế phẩm có cỏ ban (Hypericum perforatum) vì làm giảm nồng độ nelfinavir trong huyết tương.
Không kết hợp nelfinavir với lovastatin và simvastatin vì có thể gây tai biến nặng như bệnh về cơ, thậm chí có thể gây tiêu cơ. Nếu có chỉ định dùng thuốc ức chế HMG-CoA reductase thì nên chọn pravastatin hoặc fluvastatin.
Không kết hợp nelfinavir với thuốc an thần pimozid vì có thể gây loạn nhịp tim.
Không kết hợp nelfinavir với midazolam, triazolam vì có thể gây ngủ hoặc ức chế hô hấp.
Nelfinavir làm giảm nồng độ phenytoin. Cần điều chỉnh liều phenytoin khi kết hợp với nelfinavir.
Nelfinavir làm giảm nồng độ methadon trong máu.
Indinavir, ritonavir, saquinavir làm tăng nồng độ nelfinavir trong máu
Delavirdin làm tăng nồng độ nelfinavir gấp 2 lần, nelfinavir làm giảm nồng độ delavirdin tới 40%.
Nevirapin làm giảm nồng độ nelfinavir trong máu.
Kết hợp nelfinavir và rifabutin làm nồng độ rifabutin tăng đến 200%, nồng độ nelfinavir giảm (khi dùng liều 750 mg, ngày 3 lần). Cần giảm liều rifabutin xuống một nửa liều thường dùng. Nên dùng nelfinavir liều 1250 mg, ngày 2 lần khi kết hợp với rifabutin.
Nelfinavir làm tăng nồng độ sildenafil, gây hạ huyết áp, rối loạn thị giác, cường dương; không dùng sildenafil quá 25 mg trong 48 giờ.
Tác dụng phụ
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Mệt mỏi, sốt, nhức đầu, khó chịu, đau lưng, phản ứng dị ứng, rối loạn phân bố mỡ.
Tiêu hoá: Ỉa chảy, đau bụng, chướng bụng, buồn nôn, chán ăn, loét miệng.
Da: Nổi mẩn, ngứa.
Cơ - xương: Đau khớp, viêm khớp, chuột rút, đau khớp.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: Hội chứng giả cúm.
Tiêu hoá: Chảy máu dạ dày - ruột.
Hô hấp: Khó thở, co thắt phế quản, viêm xoang, viêm mũi họng.
Thần kinh: Lo âu, rối loạn giấc ngủ, rối loạn tính dục, hoạt động quá mức, loạn cảm.
Da: Viêm da, viêm nang lông.
Rối loạn hoá sinh: Tăng phosphatase kiềm, amylase, creatin phosphokinase, lactic dehydrogenase, SGOT, SGPT, gama glutamyl transpeptidase, lipid huyết, uric huyết; đường huyết tăng.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Toàn thân: Phù, nhiều mồ hôi, vàng da, phản ứng dị ứng (co thắt phế quản, phù, sốt cao).
Tiêu hoá: Viêm tuỵ, viêm gan.
Thần kinh - tâm thần: Co giật, rối loạn cảm xúc, nhức nửa đầu, trầm cảm, ý tưởng tự sát.
Tim - mạch: Thời gian QT kéo dài, loạn nhịp thất kịch phát.
Mắt: Viêm mống mắt, rối loạn nhìn.
Tiết niệu: Sỏi thận.
Cơ - xương: Nhược cơ, bệnh cơ vân.
Huyết học: Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu..
Chuyển hoá: Bilirubin huyết tăng, nhiễm acid chuyển hoá, mất nước.
Dược động học/Dược lực
Dược động học
Dược lực
Nelfinavir là thuốc ức chế protease có tác dụng kháng HIV-1 và HIV-2. Nelfinavir gắn thuận nghịch vào vị trí hoạt động của protease virus, ngăn cản sự phân cắt các tiền chất protein của virus làm cho virus không trưởng thành được do đó không lây nhiễm được. Thuốc được sử dụng kết hợp với nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược để điều trị nhiễm HIV để cho 1 tác dụng cộng hoặc hiệp đồng mà không làm tăng độc tính tế bào.
Kháng chéo với các thuốc kháng virus khác: Ít có khả năng có kháng chéo giữa nelfinavir và các thuốc ức chế enzym phiên mã ngược vì cơ chế tác dụng khác nhau. In vitro, các phân lập virus HIV kháng với các thuốc tương tự nucleosid và các thuốc ức chế enzym phiên mã ngược vẫn nhạy cảm với nelfinavir. Nguy cơ kháng chéo giữa nelfinavir và các thuốc ức chế protease cũng đã được nghiên cứu và chưa thấy có kháng chéo: virus kháng nelfinavir vẫn nhạy cảm với các thuốc ức chế protease khác và ngược lại.
Nelfinavir được hấp thu ở ống tiêu hóa. Hấp thu tăng 2 – 3 lần nếu uống thuốc cùng với thức ăn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương khi uống liều 500 – 700 mg nelfinavir lúc no đạt trong vòng 2 – 4 giờ. Nồng độ đỉnh trong huyết tương ở giai đoạn ổn định là 3 – 4 mg/ml với liều 750 mg, 3 lần/ngày sau 28 ngày. Thể tích phân bố là 2 – 7 lít/kg chứng tỏ thuốc ngấm nhiều tới các mô. Thuốc gắn nhiều vào protein huyết tương (trên 98%). Nelfinavir được các isoenzym của cytochrom P450 (trong đó có CYP3A, CYP2C19/C9 và CYP2D6) oxy hoá. In vitro, chất chuyển hóa chính có tác dụng kháng virus bằng tác dụng của nelfinavir. Nồng độ chất này trong huyết tương chiếm khoảng 25% nồng độ nelfinavir toàn phần gắn với protein. Nửa đời đào thải của thuốc trong huyết tương là 3,5 – 5 giờ. Tốc độ thanh thải thuốc ở trẻ 2 – 13 tuổi nhanh gấp 2 - 3 lần ở người lớn. Đối với người cao tuổi, hiện nay chưa có số liệu. Đối với người suy gan, diện tích dưới đường cong (AUC) tăng từ 49 - 69% so với người bình thường. Không có 1 khuyến cáo nào về liều nelfinavir được đưa ra từ nghiên cứu này. Thuốc được bài tiết qua sữa.
Nelfinavir phần lớn được đào thải theo phân (87%), chủ yếu dưới dạng các chất chuyển hóa; chỉ có khoảng 1 – 2% được đào thải theo nước tiểu chủ yếu dưới dạng không đổi.
Quá liều và cách xử trí
Chưa có dữ liệu về quá liều ở người.
Không có thuốc đặc trị quá liều.
Nếu mới uống quá liều: Gây nôn, rửa dạ dày, cho uống than hoạt.
Điều trị triệu chứng.
Chú ý trợ giúp về tâm lý nếu bệnh nhân cố tình uống thuốc quá liều.
Nelfinavir gắn nhiều vào protein huyết tương nên ít có khả năng loại bỏ bằng thẩm phân máu hoặc màng bụng.
Khác
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi dùng với liều điều trị được khuyến cáo, nelfinavir thường có ADR nhẹ, chủ yếu là ỉa chảy. Ỉa chảy thường hết sau 1 - 2 tuần dùng thuốc. Có thể dùng thuốc chống ỉa chảy. Uống calci carbonat 500 - 1000 mg ngày 1 - 2 lần có thể làm giảm ỉa chảy. Theo dõi glucose huyết và lipid huyết.