Mepheboston 500 - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Mepheboston 500

Tra cứu thông tin về thuốc Mepheboston 500 trên Tủ thuốc 24h, bao gồm: công dụng, liều lượng, tác dụng phụ, tương tác thuốc...

Thông tin cơ bản thuốc Mepheboston 500

Số đăng ký

VD-13776-11

Dạng bào chế

viên nén bao, kem bôi da

Quy cách đóng gói

Hộp 2 vỉ x 12 viên, hộp 1 chai x 100 viên, hộp 1 chai x 200 viên, hộp 1 chai x 500 viên nén bao phim

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén bao, có chứa mephenesin 250mg hoặc 500mg
  • Hoặc kem bôi da có chứa 1g mephenesin/tuýp mỡ 50g.

Điều kiện bảo quản

  • Dạng viên nén bao được đặt trong bao bì đóng kín, bảo quản ở nhiệt độ thích hợp từ dưới 25 độ C ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng.
  • Dạng kem bôi da được thiết kế theo mẫu mã có hình dáng đặc thù, tránh nhầm lẫn với các loại kem thuốc khác.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

  • Mephenesin được sử dụng điều trị hỗ trợ các đơn đau co cứng cơ trong các bệnh thoái hóa đốt sống và các rối loạn tư thế cột sống, vẹo cổ, đau lưng, đau thắt lưng.
  • Điều trị tại chỗ, thường dùng ở dạng kem bôi da.

Chống chỉ định

  • Dạng viên
    • Mephenesin được sử dụng không an toàn cho người bệnh bị rối loan chuyển hóa porphyrin.
    • Những người dị ứng với mephenesin và các thành phần của thuốc.
  • Dạng kem bôi: Không được bôi lên vết thương nhiễm khuẩn, lên mắt, niêm mạc.

Liều dùng và cách dùng

  • Người lớn và trẻ em trên 15 tuổi dùng theo đường uống từ 1,5 đến 3g mỗi ngày, chia làm 3 lần (500mg/lần x 3 lần/ngày).
  • Dạng kem: bôi ngày vài lần, bôi lên vùng đau kèm xát nhẹ hoặc mát sa nhẹ nhàng.

Thận trọng

Dạng viên

  • Những người bệnh có tiền sử dị ứng, hen phế quản, phản ứng dị ứng với thuốc, đặc biệt dị ứng với aspirin.
  • Người có bệnh ở đường hô hấp, yếu cơ, có tiền sử nghiện thuốc, suy chức năng gan thận.
  • Sử dụng đồng thời với rượu và các thuốc ức chế thần kinh trung ương có thể làm các tác dụng không mong muốn có liên quan thuốc tăng thêm.
  • Do thuốc có thể gây buồn ngủ và làm giảm khả năng phối hợp các động tác cho nên người bệnh sử dụng mephenesin không được lái xe và điều khiển máy móc.

Tương tác với các thuốc khác

Các tác dụng trên hệ thần kinh trung ương của mephenesin có thể tăng cường nếu trong thời gian dùng thuốc có uống rượu hoặc dùng các chất ức chế hệ thần kinh khác.

Tác dụng phụ

Mephenesin dạng uống có thể có những tác dụng không mong muốn như co giật, run rẩy, co cứng bụng, buồn nôn, toát mồ hôi. Triệu chứng này thường xảy ra ở những người bệnh phải dùng thuốc kéo dài.

  • Thường gặp, ADR > 1/100
    • Mệt mỏi, buồn ngủ, uể oải, khó thở, yếu cơ, mất điều hòa vận động.
    • Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
    • Đau khớp, đau người, buồn nôn, bực tức, ỉa chảy, táo bón, nổi mẩn. Một vài trường hợp đặc biệt khác bị mất cảm giác ngon miệng, nôn mửa, ảo giác kích động và có thể có sốc phản vệ.
  • Hiếm gặp, ADR < 1/1000
    • Phản ứng dị ứng. Sốc phản vệ rất hãn hữu xảy ra.
    • Ngủ gà, phát ban.

Dược động học/Dược lực

Dược động học

Dạng thuốc uống:

Mephenesin được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và phân bố ở hầu hết các mô trong cơ thể, đạt nồng độ cao trong máu chưa đến 1 giờ.

Mephenesin được chuyển hóa chủ yếu ở gan.

Mephenesin có nửa đời thải trừ khoảng 45 phút.

Mephenesin được bài tiết ra nước tiểu chủ yếu ở dạng đã chuyển hóa và một phần ở dạng thuốc chưa biến đổi.

Dược lực

  • Thuốc thư giãn cơ có tác dụng trung ương.
  • Gây thư giãn cơ và trấn tĩnh nhẹ theo cơ chế phong bế thần kinh cơ có tác dụng toàn thân và cũng có tác dụng tại nơi thuốc tiếp xúc. Lợi ích của thuốc bị hạn chế do thời gian tác dụng ngắn.

Quá liều và cách xử trí

  • Triệu chứng: sử dụng thuốc quá liều có các dấu hiệu lâm sàng: giảm trương lực cơ, hạ huyết áp, rối loạn thị giác, ngủ gà, mất phối hợp động tác, ảo giác, liệt hô hấp, hôn mê.

Quá liều gây co giật ở trẻ em và có thể gây xúc động mạnh và gây lú lẫn ở người già.

  • Điều trị: trong tất cả các trường hợp quá liều, người bệnh cần được theo dõi cẩn thận về hô hấp, mạch và huyết áp.

Nếu người bệnh còn tỉnh táo cần xử lí ngay bằng cách gây nôn, rửa dạ dày và điều trị các triệu chứng hoặc chuyển người bệnh đến cơ sở điều trị có đủ điều kiện về hồi sức cấp cứu.

Tiến hành rửa dạ dày ngay cùng với những chỉ định điều trị hỗ trợ chung, đảm bảo thông khí, truyền dịch.

Cũng có thể điều trị ức chế hệ thần kinh trung ương bằng cách lựa chọn các thuốc điều trị thích hợp.

Trường hợp người bệnh đã mất ý thức, làm hô hấp nhân tạo và chuyển người bệnh đến cơ sở chuyển khoa.

Khác

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Tác dụng không mong muốn của mephenesin thường xảy ra nhanh và ít trầm trọng, do đó biện pháp xử lí ADR chủ yếu là giảm liều thuốc hoặc ngừng thuốc, điều trị triệu chứng và hỗ trợ tăng cường để phục hồi sức khỏe. Tuy rất hiếm xảy ra, phải luôn luôn sẵn sàng cấp cứu sốc phản vệ.