Meko Cloxacin 250 - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Meko Cloxacin 250

Tra cứu thông tin về thuốc Meko Cloxacin 250 trên Tủ thuốc 24h, bao gồm: công dụng, liều lượng, tác dụng phụ, tương tác thuốc...

Thông tin cơ bản thuốc Meko Cloxacin 250

Số đăng ký

VD-14492-11

Nhà sản xuất

Công ty cổ phần hoá dược phẩm Mekophar

Dạng bào chế

viên nang

Quy cách đóng gói

Hộp 10 vỉ x 10 viên nang

Thành phần

Cloxacilin

Dạng thuốc và hàm lượng

Lọ 125 mg cloxacilin natri để pha dung dịch uống 125mg/5ml; nang 250 mg, 500 mg; lọ 250mg, 500 mg bột vô trùng để pha tiêm.

Điều kiện bảo quản

Bảo quản viên nang và thuốc tiêm clixacilin natri ở nhiệt độ dưới 40 độ C, tốt nhất là ở khoảng 15-30 độ C, nếu như không có chỉ dẫn khác của nhà sản xuất, trong bao bì kín. Thuốc uống pha thành dung dịch, nếu để tủ lạnh (2-8 độ C), vẫn giữ được hiệu lực trong 14 ngày, nếu để ở nhiệt độ phòng, thuốc giữ được hiệu lực trong 3 ngày.

Cloxacilin tiêm, pha với dung môi thích hợp, giữ được hiệu lực trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng (25 độ C) hoặc 72 giờ nếu để ở tủ lạnh (2-8 độ C).

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

  • Cloxacilin dạng tiêm dùng để điều trị các nhiễm khuẩn nặng do Strphylococcus sinh penicilinase  khi cần nồng độ cao trong huyết tương, bao gồm nhiễm khuẩn xương khớp, viêm nội tâm mạc, viêm phúc mạc (kết hợp với thẩm tách phúc mạc liên tục ngoại trú), viêm phổi, bệnh lý về da (bao gồm cả nhiễm khuẩn mô mềm), các nhiễm khuẩn phẫu thuật (dự phòng).
  • Không dùng cloxacilin uống để điều trị khởi đầu những nhiễm khuẩn nặng đe dọa tính mạng bao gồm viêm màng trong tim, nhưng có thể điều trị tiếp sau khi đã điều trị penicilin kháng penicilinase bằng đường tiêm. Không dùng cloxacilin uống trong điều trị viêm màng não.

Chống chỉ định

Người dị ứng với các penicilin và người suy thận nặng.

Liều dùng và cách dùng

Cloxacilin thường được dùng để uống hoặc tiêm dưới dạng muối natri. Phải uống trước khi ăn một giờ hoặc ít nhất sau khi ăn 2 giờ vì thức ăn trong dạ dày làm giảm hấp thu thuốc. Tất cả các liều đều được biểu thị bằng lượng Cloxacilin base tương đương. Nói chung người bệnh suy giảm chức năng thận không cần giảm liều, trừ khi suy thận nặng.

Liều thường dùng cho người lớn

Đối với các nhiễm khuẩn ngoài da và các mô liên kết; uống 250-500 mg/lần, ngày 4 lần hoặc tiêm bắp 250-500 mg cứ 6 giờ 1 lần, tiêm tĩnh mạch chậm 250-500mg trong 3-4 phút,3-4 lần trong 24 giờ. Truyền dịch liên tục; 6g/trong 24 giờ đối với viêm nội tâm mạc do Staphylococcus. Có thể tiêm trong khớp 500 mg/ngày, nếu cần hòa tan trong dung dịch lignocain hydroclorid 0,5% hoặc tiêm trong màng phổi. Bột tiêm cloxacilin 125-250 mg được hòa tan trong 3ml nước cất vô trùng và được xông khí dung 4 lần/ngày.

Tiêm tĩnh mạch 100mg/kg thể trọng trong 24 giờ chia làm 4-6 lần tiêm, đối với nhiễm khuẩn huyết hoặc viêm màng não.

Thời gian điều trị phụ thuộc vào loại và mức độ nặng của nhiễm khuẩn và đáp ứng lâm sàng và vi khuẩn học. Đối với đa số nhiễm tụ cầu, liệu pháp kéo dài ít nhất 14 ngày; có thể cần kéo dài hơn đối với viêm cốt tủy, viêm nội tâm mạc hoặc các ổ nhiễm khuẩn di căn khác.

Trường hợp viêm xương tủy hay các bệnh nhiễm khuẩn khác có khó khăn đặc biệt trong việc đạt nồng độ cao tại chỗ, điều trị có thể kéo dài nhiều tháng và có khi cả năm.

Khi dùng liều cao cho người suy thận nặng hoặc có tổn thương hàng rào máu – não, sẽ có nguy cơ gây biến chứng dạng co giật. Lúc đầu cần giảm liều và/hoặc cần điều trị triệu chứng co giật.

Liều dùng cho trẻ em

Trẻ em dưới 20kg cân nặng, uống với liều 50-100 mg/kg/ngày chia làm 4 lần. Liều uống tối đa: 4g/ngày. Trẻ em từ 20kg trở lên, dùng liều như người lớn.

Thận trọng

Người dị ứng với cephalosporin hoặc cephamycin cũng có thể dị ứng với cloxacilin. Như với flucloxacilin, cloxacilin có thể gây viêm gan, vàng da ứ mật, nhưng có thể xuất hiện chậm.

Tương tác với các thuốc khác

  • Như đối với các penicilin khác, trộn cloxacilin với các aminoglycosid in vitro sẽ làm mất tác dụng lẫn nhau đáng kể. Nếu cần thiểt phải dùng cả 2 loại kháng sinh này, phải tiêm ở 2 vị trí khác nhau, cách nhau ít nhất 1 giờ.
  • Việc dùng đồng thời liều cao cloxacilin với các chất chống đông máu (coumarin, hoặc dẫn xuất indandion hoặc heparin) có thể làm tăng nguy cơ chảy máu vì các penicilin ức chế kết tụ tiểu cầu và do đó cần phải theo dõi cẩn thận người bệnh về dấu hiệu xuất huyết.
  • Không nên dùng cloxacilin với các chất làm tan huyết khối vì có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết nặng.
  • Việc sử dụng cloxacilin với các thuốc độc hại gan có thể tăng thêm mức độ độc hại gan.
  • Probenecid làm giảm bài tiết các penicilin qua ống thận và tăng nguy cơ độc hại nếu dùng chung.

Tác dụng phụ

Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là phản ứng quá mẫn, đặc biệt là ban da, đôi khi có phản vệ. Người suy thận cũng có nguy cơ cao.

Tác dụng không mong muốn thường xảy ra là phát ban (khoảng 4% người bệnh tiêm cloxacilin). Đối với người bệnh uống cloxacilin, các tác dụng không mong muốn thường gặp là các triệu chứng tiêu hóa phụ thuộc theo liều uống.

  • Thường gặp, ADR>1/100
    • Tiêu hóa: Buồn nôn, ỉa chảy.
    • Da: Ngoại ban.
    • Khác: Viêm tĩnh mạch huyết khối sau khi tiêm tĩnh mạch.
  • Ít gặp, 1/1000< ADR<1/100
    • Da: Mày đay.
    • Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.
  • Hiếm gặp, ADR<1/1000
    • Toàn thân: Phản ứng phản vệ.
    • Máu: Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu.
    • Tiêu hóa: Viêm kết tràng màng giả.
    • Gan: vàng da ứ mật.
    • Tiết niệu – sinh dục: Rối loạn chức năng thận có tăng creatinin huyết thanh cao.

Chú ý: Viêm đại tràng màng giảlà do tăng trưởng quá mức Clostridium difficile và độc tố. Có thể điều trị bằng metronidazol. Người cao tuổi hoặc người dễ mắc bệnh cần phải rất thận trọng đối với tác dụng không mong muốn này.

Dược động học/Dược lực

Dược động học

Dược lực

Cloxacilin là kháng sinh diệt khuẩn, ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn như benzylpenicilin, nhưng kháng pennicilinase của Staphylococcus. Vì vậy thuốc có hoạt tính chống Staphyloccus sinh hoặc không sinh penicilinase với nồng độ tối thiểu ức chế khoảng 0,25 – 0,5 microgam/ml. Nhưng cloxacilin không có hoạt tính  với Staphylococcus aureus kháng methicilin (MRSA) do vi khuẩn này có những protein gắn penicilin (PBP) biến đổi. Hoạt tính đối với Streptococcus như Streptococcus pneumoniae và Streptococcus pyogenes thấp hơn benzylpennicilin, nhưng thường đủ tác dụng khi các vi khuẩn này cùng có mặt với  Staphylococcus kháng penicilin. Cloxacilin không có hiệu lực với Enterococcus faecalis.

Natri cloxacilin uống không được hấp thụ hoàn toàn qua đường tiêu hóa và hơn nữa hấp thu còn bị giảm khi co thức ăn trong dạ dày. Sau khi uống 1 liều 500 mg, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt từ 7-14 microgam/mg lúc đói, sau 1-2 giờ. Hấp thu hoàn hảo hơn nếu tiêm bắp và sau khi tiêm một liều 500mg, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt khoảng 15 microgam/ml trong vòng 30 phút. Khi tăng gấp đôi liều, nồng độ huyết tương cũng tăng lên gấp đôi. Khoảng 94% cloxacilin trong tuần hoàn gắn vào protein huyết tương. Nửa đời của cloxacilin từ 0,5-1 giờ. Đối với trẻ sơ sinh, nửa đời kéo dài hơn.

Cloxacilin đi qua nhau thai và tiểt ở sữa mẹ, Thuốc ít khuyếch tán vào dịch não tủy trừ khi màng não bị viêm. Nồng độ điều trị có thể đạt được trong dung dịch màng phổi, hoạt dịch trong xương.

Cloxacilin chuyển hóa ở mức độ hạn chế. Thuốc chưa biến đổi và các chất chuyển hóa được bài tiết trong nước tiểu bằng cách lọc qua cầu thận và bài tiết ở trong nước tiểu bằng cách lọc qua cầu thận và bài tiết ở ống thận. Khoảng 35% liều uống đào thải qua nước tiểu và tới 10% trong mật.

Quá liều và cách xử trí

Giảm liều, ngừng điều trị, điều trị ngộ độc hoặc dị ứng như với benzylpenicilin.

Khác

Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Như đối với benzylpenicilin, để xử trí phản ứng phản vệ, cần có sẵn adrenalin và phương tiện hồi sức cấp cứu.