Kunitaxel - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Kunitaxel

Thông tin cơ bản thuốc Kunitaxel

Số đăng ký

VN2-189-13

Nhà sản xuất

Korea United Pharm. Inc.

Dạng bào chế

Dung dịch tiêm

Quy cách đóng gói

Hộp 1 lọ 16,67ml

Điều kiện bảo quản

  • Thuốc được lưu giữ tại bệnh viện. Lọ thuốc chưa mở nắp phải được bảo quản trong bao bì của nó, ở nhiệt độ 15 - 250C, tránh ánh sáng.
  • Trong trường hợp bảo quản trong tủ lạnh (trước khi mở nắp lọ), có thể thấy thuốc bị đóng cặn. Bình thường khi pha thuốc trong dung môi ở nhiệt độ phòng thì phần cặn này sẽ được hòa tan trở lại, có thể phải lắc hay không cần lắc và chất lượng thuốc không bị thay đổi. Nếu sau khi lắc mà thuốc vẫn không tan hay thấy vẫn còn những cặn lắng không tan thì phải hủy, không được sử dụng. Có thể bảo quản thuốc trong tủ đông.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

  • Ðiều trị ung thư buồng trứng di căn khi các biện pháp điều trị thông thường bằng các muối anthracyclin và muối platinum đã thất bại hay bị chống chỉ định.
  • Ðiều trị ung thư vú di căn khi liệu pháp thông thường với các anthracyclin đã thất bại hoặc không thích hợp.

Chống chỉ định

  • Không dùng cho người bệnh quá mẫn với paclitaxel hay với bất kỳ thành phần nào của chế phẩm, đặc biệt là quá mẫn với dầu cremophor EL. Chú ý là hầu hết người bệnh đều quá mẫn không ít thì nhiều với dầu cremophor EL.
  • Không dùng cho người bệnh có số lượng bạch cầu trung tính < 1500/mm3(1,5 x 109/ lít) hoặc có biểu hiện rõ bệnh lý thần kinh vận động.
  • Không dùng cho người mang thai hay đang cho con bú.

Liều dùng và cách dùng

Việc điều trị phải được tiến hành bởi thầy thuốc có kinh nghiệm về hóa trị liệu chống ung thư.

Truyền tĩnh mạch với liều 175mg/ m2trong 3 giờ. Có thể lặp lại sau một khoảng thời gian ít nhất là 3 tuần. Chỉ dùng liều mới khi số lượng bạch cầu hạt trung tính lớn hơn 1,5 x 109/ lít (1.500/ mm3) và số lượng tiểu cầu lớn hơn 100 x 109/ lít (100.000/ mm3).

Ở người bệnh có số lượng bạch cầu hạt bị giảm nặng (dưới 0,5 x 109/ lít) (500/ mm3) trong quá trình điều trị dài hơn bằng paclitaxel thì nên giảm 20% liều dùng.

Việc pha thuốc để truyền tĩnh mạch phải do người có kinh nghiệm tiến hành, ở một phòng thích hợp. Khi pha thuốc cần phải mang găng tay và tiến hành thận trọng để tránh thuốc tiếp xúc với da và niêm mạc. Nếu da bị tiếp xúc với thuốc thì phải cọ rửa kỹ da bằng nước và xà phòng; nếu niêm mạc bị tiếp xúc với thuốc thì phải dùng nước súc rửa thật kỹ. Việc pha thuốc phải đảm bảo vô khuẩn.

Dung môi để pha loãng thuốc có thể là: Dung dịch natri clorid 0,9%, dung dịch glucose 5%, hỗn hợp dung dịch natri clorid 0,9% và dung dịch glucose 5%, hoặc hỗn hợp dung dịch glucose 5% và dung dịch Ringer.

Thông thường thuốc được pha vào một trong các dung dịch trên sao cho dịch truyền có nồng độ paclitaxel là 0,3 - 1,2mg/ ml. Chỉ dùng các lọ, chai truyền làm bằng thủy tinh, polypropylen hay polyolefin. Bộ dây truyền phải được làm bằng polyethylen. Không dùng dụng cụ làm từ vật liệu PVC (polyvinyl clorid) vì chất dẻo PVC có thể bị phá hủy và giải phóng di - (2 - ethyl - hexyl) phtalat (DEHP) khi tiếp xúc với paclitaxel. Dịch truyền chuẩn bị như trên ổn định về mặt lý hóa trong vòng 27 giờ ở nhiệt độ phòng (khoảng 250C) và có ánh sáng. Tiến hành truyền dịch ngay hoặc trong vòng 3 giờ sau khi pha xong. Không để dịch truyền đã pha vào tủ lạnh.

Trong quá trình pha chế, dịch truyền có thể trở nên hơi đục. Ðiều này là do dung môi của chế phẩm nên dù lọc cũng không làm cho trong lại được. Khi truyền nên cho dịch chảy qua một bầu lọc có lỗ lọc không lớn hơn 0,22µm trên đường truyền. Ðiều này không ảnh hưởng đến chất lượng thuốc.

Thận trọng

  • Thận trọng khi dùng thuốc cho các đối tượng sau: Người bệnh có rối loạn hoặc suy chức năng gan; người có bệnh tim; người quá mẫn với cremophor EL. Trong chế phẩm có tá dược là cremophor EL. Chất này có nhiều khả năng gây ra các đáp ứng kiểu phản vệ do làm giải phóng nhiều histamin. Do đó, cần dùng thuốc dự phòng quá mẫn trước khi điều trị và cần chuẩn bị sẵn sàng để đối phó với các đáp ứng phản vệ.
  • Nếu bạn đang có phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết bạn đang tiêm paclitaxel. Không lái xe hay vận hành máy móc trong thời gian thuốc có tác dụng. Hạn chế đồ uống có cồn. Paclitaxel làm giảm khả năng chống lại nhiễm trùng của cơ thể, cần giữ vệ sinh và hạn chế tiếp xúc với đám đông để giảm thiểu nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng. Paclitaxel có thể gây chóng mặt, choáng váng và ngất xỉu khi thay đổi đột ngột tư thế.
  • Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của paclitaxel chưa được thiết lập ở những bệnh nhân nhi.
  • Người cao tuổi: Các bệnh nhân cao tuổi được điều trị bằng paclitaxel có tỉ lệ mắc các biến cố tim mạch, giảm bạch cầu cấp và các bệnh thần kinh nghiêm trọng cao hơn.

Tương tác với các thuốc khác

  • Nếu dùng paclitaxel sau cisplatine sẽ làm tăng nguy cơ gây suy tủy. Sự thanh thải của paclitaxel được ghi nhận giảm 20% nếu paclitaxel được dùng sau cisplatine.
  • Sự chuyển hóa của paclitaxel bị ức chế ở bệnh nhân được điều trị đồng thời với ketoconazole.Thận trọng khi dùng paclitaxel cho bệnh nhân được điều trị đồng thời bằng ketoconazole.

Tác dụng phụ

Đau, đỏ, sưng hoặc lở loét ở vị trí tiêm, yếu ớt, đau cơ hoặc khớp, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, lở loét trong miệng, tê, rát hay ngứa ran ở bàn tay hoặc bàn chân, da nhợt nhạt, mệt mỏi quá mức, bầm tím hoặc chảy máu bất thường, tức ngực, nhịp tim chậm hoặc không đều, ngất xỉu, cứng, tăng sắc tố hoặc lột da ở vị trí tiêm, phồng rộp hoặc bong tróc da. Paclitaxel có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vấn đề bất thường nào trong khi sử dụng thuốc.

Dược động học/Dược lực

Dược động học

Nồng độ thuốc trong huyết tương tỷ lệ thuận với liều được truyền vào tĩnh mạch và giảm theo đồ thị có 2 pha. Tỷ lệ gắn với protein là 89% (in vitro) và không bị thay đổi khi dùng cùng với cimetidin, ranitidin, dexamethason hoặc diphenhydramin. Ở giai đoạn ổn định, thể tích phân bố là 5 - 6l/ kg thể trọng (68 - 162ml/ m2), cho thấy thuốc khuếch tán nhiều ra ngoài mạch và/ hoặc gắn nhiều với các thành phần của mô. Người ta còn chưa biết rõ hoàn toàn sự phân bố và chuyển hóa của thuốc trong cơ thể. Nửa đời trong huyết thanh là 6 - 13 giờ. Sau khi truyền tĩnh mạch, có khoảng 2 - 13% lượng thuốc được thải qua nước tiểu dưới dạng ban đầu, như vậy là ngoài thận còn có những đường đào thải khác. Trên động vật thí nghiệm, paclitaxel được chuyển hóa tại gan. Ðộ thanh thải dao động từ 0,3 đến 0,8 lít/ giờ/ kg (hay 6,0 - 15,6l/ giờ/ m2).

Dược lực

Paclitaxel, hoạt chất có trong vỏ cây thông đỏ Taxux brevifolia là một thuốc chống ung thư. Paclitaxel làm tăng quá trình trùng hợp các dime tubulin tạo thành các vi quản và làm ổn định các vi quản do ức chế quá trình giải trùng hợp. Sự ổn định này ức chế sự tổ chức lại bình thường của mạng vi quản rất quan trọng ở gian kỳ của quá trình phân bào giảm nhiễm và cả với hoạt động của ty lạp thể. Paclitaxel cũng gây tạo thành các cấu trúc bất thường trong các vi quản trong quá trình phân bào. Tuy chưa được nghiên cứu kỹ nhưng do cơ chế tác dụng của nó, paclitaxel phải được coi là chất gây ung thư và độc đối với gen. Các thử nghiệm in vivo và in vitro cho thấy paclitaxel có tác dụng gây đột biến gen trên tế bào động vật có vú.

Quá liều và cách xử trí

Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: da nhợt nhạt, khó thở, mệt mỏi quá mức, đau họng, sốt, ớn lạnh và các dấu hiệu nhiễm trùng khác, bầm tím hoặc chảy máu bất thường, tê, nóng rát, ngứa ran bàn tay và / hoặc bàn chân, lở loét trong miệng. Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.