Jait - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Jait

Tra cứu thông tin về thuốc Jait trên Tủ thuốc 24h, bao gồm: công dụng, liều lượng, tác dụng phụ, tương tác thuốc...

Thông tin cơ bản thuốc Jait

Số đăng ký

VD-22042-14

Nhà sản xuất

Công ty TNHH Phil Inter Pharma

Dạng bào chế

Thuốc mỡ

Quy cách đóng gói

Hộp 1 tuýp 10g, hộp 1 tuýp 15g

Thành phần

Clobetasol

Điều kiện bảo quản

Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh nguồn nhiệt và ánh sáng trực tiếp.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

Điều trị tại chỗ ngắn ngày (dưới 2 tháng) các biểu hiện viêm, ngứa do các bệnh da vừa hoặc nặng với corticosteroi, bao gồm các các bệnh da vùng đầu, eczema kháng corticosteroid tác dụng yếu.

Chống chỉ định

  • Không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi.
  • Không dùng điều trị bệnh trứng cá và trứng cá đỏ (rosacea), viêm da quanh miệng.
  • Không được dùng thuốc này duy nhất để điều trị bệnh vảy nến diện rộng.
  • Không được tra mắt hoặc uống.
  • Không được dùng bôi vào mắt, háng, nách hoặc dùng trong âm đạo.
  • Người mẫn cảm với cobetasol popionat, với corticosteroid khác hoặc với thành phần nào đó trong thuốc.

 

Liều dùng và cách dùng

Bôi một lớp mỏng cobetasol popionat lên vùng da bị bệnh, ngày 2 lần vào sáng và chiều tối.

Nếu bị bệnh ở da đầu, nên ưu tiên dùng dạng thuốc bọt. Lộn ngược ống thuốc, bóp nhẹ để thuốc vào chỗ bị bệnh. Không nên dùng tay lấy thuốc, vì thuốc bọt sẽ chảy ra ngay khi tiếp xúc với da ấm. Vén tóc ra khỏi vùng bị bệnh để bôi thuốc đúng vào vùng cần điều trị. Sau đó, xoa nhẹ vào vùng da đầu có thuốc, cho đến khi hết. Cũng dùng ngày 2 lần, sáng và chiếu tối. Bôi thuốc xong, nên để hở, chỉ băng bín lại nếu có chỉ định của thầy thuốc.

Thuốc tác dụng rất mạnh, vì vậy, chỉ bôi một lượng vừa đủ lên chỗ bị bệnh, không nên dùng quá 2g một lần. Nếu chỗ bị bệnh quá lớn, cũng không được dùng quá 50g mỗi tuần, và không được dùng quá 2 tuần.

Khi đã thấy bệnh khỏi nên ngừng thuốc. Nếu dùng thuốc được 2 tuần mà không thấy có đáp ứng, phải ngừng thuốc, và xem lại việc chẩn đoán.

Dạng kem có chất làm dịu (emollient cream), trong điều trị bệnh vảy nến từng mảng vừa hoặc nặng, nếu dùng trên diện tích từ 5 – 10% diện tích cơ thể, có thể dùng đến 4 tuần. Nhưng từ tuần thứ 3, phải theo dõi thường xuyên sự ức chế trục dưới đồi – tuyến yên – thượng thận.

Do cobetasol popionat có nhiều dạng thuốc bôi khác nhau, mỗi dạng lại có thể có những đặc điểm riêng tùy theo nhà sản xuất, cần đọc kỹ và làm theo đúng như tờ hướng dẫn sử dụng thuốc, đính kèm với mỗi sản phẩm thuốc.

Thận trọng

Phải báo cho người bệnh biết, cobetasol popionat là một thuốc rất mạnh, phải dùng theo đúng chỉ định của thầy thuốc, chỉ được dùng ngoài da, không được dùng lâu quá thời gian chỉ định, không được băng bịt kín, trừ khi có chỉ định của thầy thuốc, không được lạm dụng dùng cho các trường hợp không đúng chỉ định, phải báo ngay cho thầy thuốc biết. Khi có những biểu hiện của tác dụng không mong muốn hoặc khi dùng thuốc trên diện rộng hoặc băng kín, phải định kỳ đánh giá tình trạng hoạt động của trục hạ đồi – tuyến yên – thượng thận (HPA) bằng cách phép thử (test) đặc hiệu.

Do diện tích da trên trọng lượng cơ thể ở trẻ em lớn hơn so với người lớn, nên trẻ em dễ bị ức chế trục HPA và hội chứng Cushing khi dùng corticosteroid bôi ngoài ra. Do đó trẻ em dễ có nguy cơ bị suy tuyến thượng thận hơn so với người lớn trong và sau khi dùng thuốc. Vì vậy không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi.

Với người cao tuổi (trên 65 tuổi), chưa thấy có sự khác nhau về hiệu quả và tai biến của thuốc này so với người trẻ. Tuy nhiên, cần dùng liều thấp nhất có thể được.

Nếu đồng thời bị nhiễm khuẩn hoặc nhiễm nấm trong khi điều trị cobetasol, phải kết hợp dùng thuốc kháng sinh hoặc thuốc kháng nấm thích hợp. Nếu nhiễm khuẩn, nhiễm nấm không kiểm soát được ngay, phải ngừng cobetasol cho đến khi đã kiểm soát được nhiễm khuẩn, nhiễm nấm. Nhiều dạng thuốc cobetasol popionat có thêm kháng sinh như neomycin và kháng nấm như nystatin.

Khi dùng cobetasol popionat dạng bọt, kem, nếu bị kích ứng phải ngừng cobetasol và thay bằng thuốc thích hợp khác. Dạng bọt dễ cháy, phải tránh đứng gần lửa hoặc hút thuốc trong và ngay sau khi bôi thuốc.

  • Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của clobetasol chưa được thiết lập ở bệnh nhân nhi. Do đó, không khuyến cáo sử dụng clobetasol cho trẻ <12 tuổi.
  • Người cao tuổi: Lựa chọn liều cho bệnh nhân cao tuổi cần thận trọng, thường bắt đầu từ mức thấp nhất của dãy liều.

Tương tác với các thuốc khác

Dùng đồng thời thuốc bôi cobetasol popionat và thuốc corticosteroid khác (uống, tiêm hoặc xịt mũi) dễ làm tăng nguy cơ quá liều glucocorticoid dẫn đến ức chế trục dưới đồi – tuyến yên – thượng thận.

Tác dụng phụ

  • Ngứa, rát ở vùng da bôi clobetasol. Cần gặp bác sĩ nếu các triệu chứng trở nên nghiêm trọng.
  • Thuốc có thể ức chế tuyến thượng thận, nhiễm độc toàn thân, gây dị tật bẩm sinh ở thai nhi; gây hội chứng Cushing, chậm phát triển, tăng huyết áp nội sọ ở trẻ em (thóp phồng, đau đầu và phù gai thị song phương).

Dược động học/Dược lực

Dược động học

Cbetasol popionat dùng tại chỗ có thể hấp thu đươc qua da bình thường (còn nguyên vẹn). Mức độ hấp thu tại chỗ qua da phụ thuộc vào nhiều yếu tố như lượng thuốc bôi, tá dược dùng chế tạo thuốc, tính toàn vẹn của hàng rào biểu bì băng kín trong thời gian lâu, mức độ viêm da, tình trạng bệnh khác ở da.

Khi thuốc được hấp thu qua da, cobetasol popionat sẽ trai qua quá trình dược động học như khi dùng toàn thân. Thuốc bị chuyển hóa chủ yếu ở gan, sau đó, được thải trừ qua thận và một phần qua mật, rồi theo phân ra ngoài.

Dược lực

Clobetasol Propionat là một corticosteroid tổng hợp tương tự prednison, có hoạt tính glucocorticoid rất mạnh và hoạt tính mineralocorticoid yếu, được dùng tại chỗ để điều trị một số bệnh ngoài da khác nhau.

Khi dùng tại chỗ trên diện rộng hoặc khi da bị rách, nứt, hoặc khi băng kín, thuốc có thể hấp thu với lượng đủ để gây ra tác dụng toàn thân.

Giống như corticosteroid dùng tại chỗ khác, cobetasol Propionat có tác dụng chống viêm, chống ngứa co mạch. Cơ chế chính xác tác dụng chống viêm của cobetasol popionat dùng tại chỗ trong điều chị các bệnh ngoài da có đáp ứng với corticosteroid còn chưa chắc chắn. Có thể thuốc gây cảm ứng các protein gọi chung là lopocortin có tác dụng ức chế phosphorylase A2. Các protein này kiểm soát sự sinh tổng hợp các chất trung gian gây viêm mạnh như protaglandin và leucotrien, do ức chế giải phóng acid arachidonic, một tiền chất chung của protaglandin và leucotrien. Acid arachidonic được giải phóng từ phospholipid màng mờ phospholipase A2.

 

Quá liều và cách xử trí

Clobetasol có thể được hấp thụ đủ lượng để gây nhiễm độc toàn thân. Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.

Khác

NẾU QUÊN UỐNG THUỐC
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.