Thông tin cơ bản thuốc Ipravent
Số đăng ký
VN-13688-11
Nhà sản xuất
Cipla Ltd.
Dạng bào chế
Respirator solution
Quy cách đóng gói
Hộp chứa vỉ x 5 ống x 2ml
Điều kiện bảo quản
Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.
Tác dụng thuốc Ipravent
Chỉ định/Chống chỉ định
Chỉ định
- Hiện nay, ipratropium không còn được coi là thuốc hàng đầu để điều trị hen. Nó chỉ được sử dụng khi các thuốc kích thích beta2 tác dụng không đủ mạnh hoặc có tác dụng phụ nặng. Trong điều trị duy trì đối với bệnh hen, ipratropium chỉ có vai trò khiêm tốn; trong co thắt phế quản cấp thì không mấy tác dụng nếu chỉ dùng một mình.
- Chỉ nên dùng thuốc này cho những người bệnh nào dùng các thuốc kích thích beta2 với liều thông thường mà đã bị tác dụng phụ nặng. Trong những trường hợp này, ipratropium có thể thay thế hoàn toàn thuốc kích thích beta2 hoặc dùng phối hợp với thuốc kích thích beta2 liều thấp (ví dụ Combivent). Trong cơn hen cấp thì phải phối hợp với thuốc khác (corticoid, thuốc kích thích beta2...).
- Ipratropium và các thuốc khác dùng để điều trị hen và bệnh nghẽn phổi mạn tính (glucocorticoid, salbutamol) không có tác dụng chữa khỏi bệnh hoàn toàn hoặc loại trừ được cơn hen tái phát. Xem thêm chi tiết về điều trị hen ở các phần khác (salbutamol, glucocorticosteroid, theophylin, adrenalin, chromoglicat).
- Dùng trong thăm dò chức năng hô hấp.
- Dùng trong tắc nghẽn đường dẫn khí có hồi phục, nhất là trong viêm phế quản mạn tính. Chảy nước mũi nhiều không do nhiễm khuẩn ở người trên 12 tuổi (dung dịch để nhỏ mũi).
Chống chỉ định
Không dùng ipratropium cho người bệnh có tiền sử quá mẫn với lecithin đậu nành (là tá dược trong thành phần của thuốc) hoặc với các thực phẩm như đậu nành, lạc. Không dùng ipratropium cho người bệnh quá mẫn với atropin và dẫn xuất atropin.
Liều dùng và cách dùng
Hen là một bệnh tiến triển theo thời gian với các mức độ nặng nhẹ rất khác nhau; vì vậy liều dùng phải tùy từng người. Việc điều chỉnh liều hàng ngày và số lần dùng thuốc (glucocorticoid và các thuốc giãn phế quản) phải dựa vào kết quả thăm dò chức năng hô hấp, vào lưu lượng đỉnh thở ra. Nếu không có máy đo lưu lượng đỉnh thì có thể hướng dẫn người bệnh thổi vào một quả bóng để đánh giá.
- Dạng khí dung: Người lớn và trẻ trên 6 tuổi: 20 - 40 microgam (1 - 2 xịt), 3 - 4 lần mỗi ngày; trẻ dưới 5 tuổi: 20 micrgam (1 xịt) 3 lần mỗi ngày.
- Dạng phun sương: 100 - 500 microgam, có thể tới 4 lần mỗi ngày. Trẻ 3 - 14 tuổi: 100 - 500 microgam, có thể đến 3 lần mỗi ngày.
- Chú ý: Tác dụng của thuốc còn phụ thuộc vào việc sử dụng dụng cụ phun thuốc, phối hợp giữa tay và thở là điều khó làm, nhất là đối với trẻ em. Có thể làm tăng tác dụng của liều thuốc bằng cách dùng một bình chứa bằng chất dẻo đặc biệt, ít hấp phụ các hạt thuốc, nối với dụng cụ phun thuốc. Ví dụ dùng cốc giấy phủ nhựa: Ðục một lỗ nhỏ ở đáy cốc đút vừa đầu phun của dụng cụ úp cốc vào mũi miệng; bơm một liều vào trong cốc thì liều đó sẽ tỏa ra trong cốc, người bệnh hít sâu vài hơi. Vì người bệnh không phải phối hợp việc xịt thuốc và việc hít vào nên dùng thuốc được dễ dàng hơn và tác dụng của liều thuốc có thể tăng lên.
- Ðể điều trị chảy nhiều nước mũi không do nhiễm khuẩn: 40 microgam vào mỗi lỗ mũi, 2 - 4 lần mỗi ngày. Không cần phải tăng số lần hít hay số lần dùng thuốc trong ngày vì thuốc có tác dụng kéo dài.
Thận trọng
- Không bắt đầu dùng ipratropium ở giai đoạn cấp của co thắt phế quản đang đòi hỏi phải được giải quyết co thắt nhanh.
- Thận trọng khi dùng ipratropium cho những người bệnh glôcôm góc hẹp, phì đại tuyến tiền liệt, chít hẹp cổ bàng quang. Bị glôcôm, nếu phải dùng thuốc thì phải che mắt để tránh thuốc có thể bắn vào mắt. Nên dùng dạng bơm khí dung. Người bệnh tiết nhiều đờm dãi cần được điều trị thích hợp trước và trong khi dùng thuốc. Khi người bệnh cảm thấy liều dùng thông thường trở nên kém tác dụng cần phải tăng liều thuốc giãn phế quản hàng ngày, thì đó là dấu hiệu bệnh nặng hơn. Lúc này người bệnh nên đến thầy thuốc để khám, không nên tự tăng liều lên mãi.
Tác dụng phụ
Thường gặp: Khô miệng; Mũi, họng bị kích ứn; Rối loạn điều tiết mắt.
Ít gặp: Bí tiểu tiện
Hiếm gặp: Toàn thân: Ðáp ứng phản vệ; Tuần hoàn: Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực; Ngoài da: Phù Quinck, nổi mày đay; Tiêu hóa: Rối loạn nhu động; Hô hấp: Co thắt phế quản, co thắt thanh quản; Glôcôm: Nguy cơ xuất hiện glôcôm cấp ở người bệnh có tiền sử glôcôm góc hẹp.
Dược động học/Dược lực
Dược động học
Tác dụng giãn phế quản xuất hiện khoảng 3 phút sau khi phun, hít thuốc và kéo dài từ 4 đến 6 giờ. Mức độ giãn phế quản không phụ thuộc vào nồng độ ipratropium trong huyết tương. Tác dụng lên bài tiết dịch mũi xuất hiện 5 phút sau khi dùng thuốc đạt mức tối đa trong vòng 1 đến 4 giờ và kéo dài tới 8 giờ. Thuốc hấp thu kém ở ống tiêu hóa; không đi qua hàng rào máu - não. Nếu uống hoặc dùng thuốc ngoài đường tiêu hóa thì chỉ có 15 - 30% liều dùng được hấp thu. Lượng thuốc được hấp thu ở các phế quản là rất nhỏ. Nửa đời thải trừ là khoảng 3,5 giờ. Thuốc chủ yếu đào thải qua nước tiểu. Hiện nay, ipratropium được phối hợp với salbutamol theo tỷ lệ 3,0 mg salbutamol sulfat (= 2,5 mg salbutamol base) và 0,5 mg ipratropium bromid (biệt dược: Combivent). Sự phối hợp hai loại thuốc này có tác dụng làm giãn phế quản mạnh hơn ipratropium cho phép giảm liều salbutamol, do đó hạn chế được tác dụng phụ của thuốc kích thích beta2.
Dược lực
Ipratropium là thuốc kháng acetylcholin nên có tác dụng ức chế đối giao cảm. Khi được phun, hít, thuốc có tác dụng chọn lọc gây giãn cơ trơn phế quản mà không ảnh hưởng đến sự bài tiết dịch nhầy phế quản, đến các chức năng khác của cơ thể, đặc biệt là chức năng của tim - mạch, mắt và ống tiêu hóa.
Quá liều và cách xử trí
Lạm dụng thuốc có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ. Trường hợp này chỉ cần điều trị triệu chứng và giảm liều.