Hyyr - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Hyyr

Thông tin cơ bản thuốc Hyyr

Quy cách đóng gói

Hộp 3 vỉ x 10 viên

Thành phần

Erlotinib

Điều kiện bảo quản

Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

Erlotinib được sử dụng để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ đã lan rộng đến các mô lân cận hoặc đến các bộ phận khác của cơ thể ở những bệnh nhân đã được điều trị với ít nhất một thuốc hóa trị khác nhưng kết quả không tốt.

Erlotinib cũng được sử dụng kết hợp với một loại thuốc (gemcitabine [Gemzar]) để điều trị ung thư tuyến tụy đã lây lan đến các mô lân cận hoặc đến các bộ phận khác của cơ thể.

Chống chỉ định

Chống chỉ định với phụ nữ có thai và cho con bú, bệnh nhân mẫn cảm với các thành phần của thuốc

Liều dùng và cách dùng

Liều thông thường của erlotinib là 150 mg mỗi ngày với ung thư phổi không tế bào nhỏ và 100 mg hàng ngày cho bệnh ung thư tuyến tụy. Erlotinib cần được dùng khi dạ dày rỗng ít nhất một giờ trước hoặc hai giờ sau khi ăn vì thức ăn có thể làm giảm sự hấp thu của erlotinib.

Thận trọng

  • Hút thuốc lá có thể làm giảm hiệu quả của thuốc, hãy bỏ thuốc.
  • Erlotinib có thể gây phát ban và các vấn đề về da khác, nhất là khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Cần tránh tiếp xúc không cần thiết hoặc kéo dài với ánh nắng và đội mũ, quần áo bảo hộ, kính mát và bôi kem chống nắng khi ra ngoài. Chọn kem chống nắng có chỉ số chống nắng (SPF) ít nhất là 15 và có chứa oxit kẽm hoặc titanium dioxide.

Tương tác với các thuốc khác

CYP3A4 là một enzym trong gan mà phá vỡ và giúp loại bỏ erlotinib khỏi cơ thể.

  • Những thuốc ức chế CYP3A4 có thể dẫn đến mức độ cao của erlotinib trong cơ thể, và mức độ cao có thể dẫn đến ngộ độc từ erlotinib. Những thuốc này bao gồm atazanavir (Reyataz), clarithromycin (Biaxin), indinavir (Crixivan), itraconazole (Sporanox), ketoconazol (Nizoral), nefazodone (Serzone), nelfinavir (Viracept), ritonavir (Norvir), saquinavir (Invirase; Fortovase), telithromycin (Ketek), và voriconazole (VFEND). Ở những bệnh nhân sử dụng các loại thuốc này, liều thấp hơn của erlotinib có thể là cần thiết để ngăn ngừa độc tính.
  • Một số loại thuốc làm tăng thải trừ của erlotinib bằng cách tăng hoạt động của các enzym CYP3A4. Điều này làm giảm nồng độ của erlotinib trong cơ thể và có thể làm giảm tác dụng của nó. Ví dụ về các loại thuốc như vậy có rifampicin (Rifadin), rifabutin (Mycobutin), rifapentine (Priftin), phenytoin (Dilantin), carbamazepine (Tegretol), phenobarbital và St. John Wort. Những loại thuốc cần tránh ở bệnh nhân dùng erlotinib, nếu có thể. Nếu loại thuốc thay thế không phải là một lựa chọn, liều cao hơn của erlotinib có thể được yêu cầu.
  • Hút thuốc lá cũng làm giảm nồng độ của erlotinib trong máu. Bệnh nhân được khuyên nên bỏ hút thuốc lá.
  • Những loại thuốc làm giảm việc sản xuất axit trong dạ dày sẽ làm giảm sự hấp thu của erlotinib. Do đó, các thuốc ức chế bơm proton (PPI, ví dụ, omeprazole [Prilosec, Zegerid]) không nên được dùng cùng erlotinib, và erlotinib nên dùng 10 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi khi dùng thuốc chẹn H2-receptor (ví dụ, ranitidine [Zantac]).
  • Nên dùng các thuốc kháng acid cách erlotinib vài giờ.
  • Erlotinib có thể gây tăng nguy cơ chảy máu, đặc biệt là ở những bệnh nhân cũng dùng warfarin (Coumadin). Bệnh nhân dùng warfarin cần được theo dõi chặt chẽ.

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ có thể xảy ra: tiêu chảy; ăn mất ngon; buồn nôn; nôn; ợ nóng; trung tiện; táo bón; đau bụng; lở loét miệng; giảm cân; cực kỳ mệt mỏi; đau đầu; đau xương hay đau bắp thịt; phiền muộn; lo ngại; tê, đốt, hoặc ngứa ran ở tay hoặc chân; sưng tay, bàn tay, bàn chân, mắt cá chân, hoặc cẳng chân; sạm da; rụng tóc; những thay đổi trong tóc và móng tay

Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng. Nếu bạn gặp bất kỳ những triệu chứng này, hãy gọi bác sĩ ngay lập tức: phát ban; phồng rộp, bong tróc, khô, nứt da; ngứa, đau, hoặc đốt da; khó thở; ho; sốt hoặc ớn lạnh; mi quặp; khô mắt, đỏ, đau, hoặc bị kích thích; mờ mắt; đau ngực hoặc tức ngực; đau ở cánh tay, cổ, hoặc lưng; nhịp tim nhanh chóng, không đều; nói chậm hoặc khó khăn; chóng mặt hoặc muốn ngất; điểm yếu hoặc tê tay hoặc chân; bầm tím hoặc chảy máu bất thường; phân màu đen hoặc phân có máu; nôn ra máu hoặc chất nôn giống như bã cà phê; mắt trũng; khô miệng; giảm tiểu tiện; nước tiểu đậm màu; da nhợt nhạt hoặc vàng; mẩn đỏ, nóng, đau hoặc sưng ở một chân

Quá liều và cách xử trí

Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức. Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm: tiêu chảy, phát ban

Khác

NẾU QUÊN UỐNG THUỐC
Bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch trình dùng thuốc của bạn. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều bỏ lỡ.

CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
Tránh ăn bưởi và uống nước ép bưởi khi dùng thuốc này. Để phòng bệnh tiêu chảy, uống từng ngụm nhỏ nước thường xuyên trong suốt cả ngày, ăn thức ăn nhẹ như bánh quy và bánh mì nướng, và tránh các thức ăn cay.