Thông tin cơ bản thuốc Flucytosin
Dạng bào chế
Viên nang; Lọ truyền
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nang 250 mg và 500 mg flucytosin dùng uống.
- Lọ truyền 2,5 g flucytosin trong 250 ml dung dịch natri clorid đẳng trương.
Điều kiện bảo quản
Flucytosin viên được bảo quản trong bao bì kín, ở nhiệt độ không quá 25oC.
Dịch truyền flucytosin cần được bảo quản ở nhiệt độ 18 - 25oC. Nếu để dưới 18oC có thể có tủa; đun nóng ở 80oC trong thời gian không quá 30 phút, tủa sẽ được hòa tan trở lại.
Bảo quản dài ngày ở nhiệt độ trên 25oC có thể làm phân hủy thuốc, tạo thành 5 - fluorouracil.
Dịch truyền flucytosin có thể dùng đồng thời với các dịch truyền thông thường khác như dịch truyền muối, glucose hay glucose/muối. Không được cho thêm hoặc trộn bất kỳ chất gì vào với dịch truyền flucytosin.
Tác dụng thuốc Flucytosin
Chỉ định/Chống chỉ định
Chỉ định
- Trong điều trị các bệnh nhiễm nấm nặng do các chủng Candida và/hoặc Cryptococcus nhạy cảm gây ra như nhiễm nấm huyết, viêm nội tâm mạc và nhiễm nấm hệ tiết niệu do nấm Candida; viêm màng não và viêm phổi do nấm Cryptococcus.
- Flucytosin được dùng kết hợp với amphotericin B, fluconazol hay itraconazol. Không nên dùng flucytosin đơn độc vì thường có hiện tượng kháng thuốc thứ phát. Flucytosin có tác dụng hiệp đồng với amphotericin B và sự phối hợp này có hiệu quả trong điều trị viêm màng não do nấm Cryptococcus và bệnh nhiễm nấm họDematiacae ở hệ thần kinh trung ương, nhất là bệnh do Xylohypha bantiana. Amphotericin B còn có thể được dùng kết hợp với flucytosin trong những trường hợp nhiễm các loại nấm khác nguy hiểm hay kéo dài.
Chống chỉ định
Dị ứng với flucytosin.
Liều dùng và cách dùng
Ðối với người lớn và trẻ em
Chức năng thận bình thường:
Viên nang: 50 - 150 mg/kg/ngày, chia thành liều nhỏ, uống cách nhau 6 giờ. Dùng liều thấp hơn nếu có urê hay creatinin huyết tăng, hoặc có những dấu hiệu suy thận khác.
Tiêm - truyền: 200 mg/kg/ngày, chia thành 4 liều. Ở những người bệnh đáp ứng tốt, có thể chỉ cần 100 - 150 mg/kg/ngày là đủ. Cần truyền trong 20 - 40 phút với dung dịch 1%. Dùng dụng cụ truyền có bộ phận lọc 15 micron. Có thể truyền trực tiếp vào tĩnh mạch, qua catheter tĩnh mạch trung tâm hay truyền qua phúc mạc. Thông thường, tiêm truyền rất hiếm quá 1 tuần.
Suy chức năng thận:
Ðộ thanh thải creatinin: Từ 20 - 40 ml/phút: 50 mg/kg, 12 giờ một lần; từ 10 - 20 ml/phút: 50 mg/kg, 24 giờ một lần; dưới 10 ml/phút: liều độc nhất khởi đầu là 50 mg/kg. Những liều tiếp theo phải tính toán tùy theo kết quả theo dõi thường xuyên nồng độ thuốc trong huyết thanh; không được vượt quá 80 microgam/ml. Thông thường nồng độ 25 - 50 microgam/ml là có tác dụng. Thời gian điều trị nên xác định cho từng người. Người bệnh chạy thận nhân tạo cách 48 - 72 giờ/1 lần, có thể cho 1 liều 20 - 50 mg/kg sau mỗi lần chạy thận nhân tạo. Trường hợp viêm màng não do Cryptococcus nên điều trị kéo dài ít nhất 4 tháng.
Ðối với người cao tuổi: Liều giống như đối với người lớn; cần chú ý đặc biệt đến chức năng thận.
Thận trọng
- Phải hết sức thận trọng khi dùng flucytosin cho người suy giảm chức năng thận vì thuốc bài xuất chủ yếu qua thận và thương tổn thận có thể dẫn đến tích lũy thuốc. Cần điều chỉnh liều cho người suy thận.
- Không nên cho người suy thận dùng flucytosin nếu không có phương tiện để theo dõi nồng độ thuốc trong máu.
- Chỉ định phải rất thận trọng đối với người suy tủy. Người bệnh có thể dễ bị suy tủy hơn nếu: Bị mắc bệnh về máu, đang điều trị bằng tia xạ hay các thuốc ức chế tủy xương, có tiền sử điều trị từ trước bằng các thuốc đó hoặc tia xạ.
- Trước và trong quá trình điều trị, cần tiến hành làm công thức máu và các xét nghiệm chức năng gan, thận và chất điện giải (vì có thể gây hạ kali huyết).
- Khi tính lượng dịch và chất điện giải cho người suy thận, suy tim hoặc mất cân bằng điện giải, phải khấu trừ thể tích và hàm lượng natri của dịch truyền flucytosin.
Tương tác với các thuốc khác
Cytosin arabinosid là một thuốc chống ung thư gây mất tác dụng chống nấm của flucytosin do cơ chế ức chế cạnh tranh. Các thuốc làm suy giảm chức năng lọc cầu thận có thể kéo dài nửa đời sinh học của flucytosin. Ðã có thông báo về tác dụng hiệp đồng chống nấm giữa flucytosin với các kháng sinh loại polyen, đặc biệt là amphotericin B.
Tác dụng phụ
Thời kỳ mang thai
Thuốc có tác dụng gây quái thai trên chuột nhắt và chuột cống ở liều bằng 0,27 lần liều tối đa dùng cho người. Chưa có những nghiên cứu đầy đủ về sử dụng flucytosin ở người mang thai. Thuốc chỉ được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích trị liệu vượt trội so với khả năng gây hại cho thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có thông tin về dùng flucytosin trong thời gian cho con bú và về số lượng thuốc bài tiết qua sữa. Tuy nhiên do khả năng có thể gây ra những ảnh hưởng không mong muốn cho trẻ đang bú mẹ, không nên cho con bú trong khi dùng flucytosin.
Dược động học/Dược lực
Dược động học
Flucytosin được hấp thu nhanh và hoàn toàn theo đường uống. Khả dụng sinh học khoảng 78 - 89%. Nồng độ đỉnh trong máu 30 - 40 microgam/ml, đạt trong vòng 2 giờ sau khi cho người bình thường uống liều 2 g.
Thuốc được phân bố rộng rãi ở các mô và dịch cơ thể sau khi uống. Flucytosin dễ dàng thấm qua hàng rào máu - não, đạt nồng độ có ý nghĩa lâm sàng trong dịch não tủy. Nghiên cứu in vitro cho thấy với những nồng độ điều trị, trong máu có 2,9 - 4 % flucytosin liên kết với protein. Nửa đời của thuốc khoảng 2,4 - 4,8 giờ ở những người bệnh có chức năng thận bình thường, nhưng kéo dài hơn trong trường hợp suy thận. Thuốc được bài xuất qua thận nhờ quá trình lọc của cầu thận và không được tái hấp thu nhiều ở ống thận. Sau khi uống thuốc, trên 90% hoạt tính phóng xạ toàn phần có mặt trong nước tiểu dưới dạng thuốc nguyên vẹn, khoảng 1% dưới dạng chất chuyển hóa acid alpha - fluoro beta - ureidopropionic. Một lượng nhỏ được bài xuất trong phân.
Dược lực
Flucytosin là một chất kháng chuyển hóa loại fluoropyrimidin có tác dụng trực tiếp trên nấm bằng cách ức chế cạnh tranh sự tiếp nhận purin và pyrimidin và gián tiếp qua chuyển hóa ở nội bào tạo 5 - fluorouracil. Flucytosin vào tế bào nấm nhờ enzym cytosin permease, sau đó bị khử amin, tạo 5 - fluorouracil và cuối cùng được chuyển hóa thành 5 - fluorouridin. Phần lớn 5 - fluorouracil được gắn vào RNA của nấm và ức chế tổng hợp cả DNA và RNA trong nấm nhạy cảm với thuốc. Kết quả là nấm phát triển mất cân bằng và chết.
Flucytosin có tác dụng in vivo và in vitro chống nấm Candida và Cryptococcus. Thuốc có tác dụng chọn lọc đối với nấm gây bệnh như Candida, nhưng chỉ có tác dụng vừa phải đối với Aspergillus và bệnh nấm mầu (Chromoblastomycosis).
Quá liều và cách xử trí
Quá liều có thể gây những phản ứng không mong muốn trên lâm sàng. Nồng độ thuốc trong máu vượt quá 100 microgam/ml trong thời gian dài có thể gây tăng độc tính, đặc biệt là với đường tiêu hóa (ỉa chảy, buồn nôn và nôn), máu (giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu) và gan (viêm gan).
Trường hợp quá liều nên rửa dạ dày ngay hoặc dùng thuốc gây nôn. Duy trì bù dịch thích hợp, nếu cần thiết truyền theo đường tĩnh mạch. Cần thường xuyên theo dõi cẩn thận các chỉ số về huyết học, chức năng gan và thận. Mọi bất thường xảy ra ở những người bệnh này đều phải có biện pháp điều trị thích hợp. Thẩm phân máu giúp làm giảm nồng độ flucytosin trong máu ở những người bệnh vô niệu.
Khác
Tương kỵ
Xem phần độ ổn định.