Fentanyl (thuốc ngậm) - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Fentanyl (thuốc ngậm)

Thông tin cơ bản thuốc Fentanyl (thuốc ngậm)

Dạng bào chế

thuốc ngậm

Điều kiện bảo quản

Giữ thuốc trong vỉ sẵn có, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh nguồn nhiệt và ánh sáng trực tiếp.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

Giảm đau mạnh đòi hỏi sử dụng thuốc giảm đau opioid.

Chống chỉ định

Chống chỉ định trong những trường hợp sau:

  • Bệnh nhân không chịu opioid. Đe dọa suy hô hấp và tử vong có thể xảy ra ở những bệnh nhân không chịu opioid.
  • Điều trị đau cấp tính hoặc sau phẫu thuật bao gồm đau đầu / đau nửa đầu và đau răng.
  • Bệnh nhân đang dùng hoặc đã ngừng thuốc ức chế MAO trong vòng 14 ngày.
  • Bệnh nhân không dung nạp hoặc quá mẫn cảm với fentanyl hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.

Liều dùng và cách dùng

Liều ban đầu 100mcg với ngoại lệ duy nhất là những bệnh nhân đã sử dụng Actiq. Đối với những bệnh nhân được chuyển đổi từ Actiq, liều khuyến nghị ban đầu cho fentanyl theo bảng dưới đây:

  • Liều Actiq hiện tại: 200mcg; liều fentanyl chuyển đổi: 100mcg
  • Liều Actiq hiện tại: 400mcg; liều fentanylchuyển đổi:100mcg
  • Liều Actiq hiện tại: 600mcg; liều fentanylchuyển đổi:200mcg
  • Liều Actiq hiện tại: 800mcg; liều fentanylchuyển đổi:200mcg
  • Liều Actiq hiện tại: 1200mcg; liều fentanylchuyển đổi:2 viên x 200mcg
  • Liều Actiq hiện tại: 1600mcg; liều fentanylchuyển đổi:2 viên x 200mcg

Trong trường hợp tình trạng đau không thuyên giảm sau 30 phút dùng thuốc, bệnh nhân có thể dùng thêm 1 liều fentanyl.

Có thể tăng lên chuẩn độ với liều lượng cao hơn. Không ngừng thuốc đột ngột.

Thận trọng

Trước khi sử dụng viên ngậm fentanyl, cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với fentanyl hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác và các thuốc bạn đang/ dự định dùng. Ngoài ra, cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn đang dùng hoặc đã ngừng uống các thuốc sau trong vòng hai tuần: thuố ức chế monoamine oxidase (MAO) bao gồm isocarboxazid (Marplan), phenelzine (Nardil), selegilin (ELDEPRYL, Emsam , Zelapar) và tranylcypromin (PARNATE). Nói với bác sĩ nếu bạn từng uống nhiều rượu, sử dụng ma túy hoặc quá nhiều loại thuốc theo toa, có hoặc từng có chấn thương đầu, u não, đột quỵ hoặc bất kỳ yếu tố nào gây tăng áp lực nội sọ; co giật; nhịp tim chậm lại hoặc các vấn đề về tim mạch khác; huyết áp thấp; các vấn đề về tâm lí như trầm cảm hoặc ảo giác; bệnh phổi như hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD); bệnh thận hoặc bệnh gan. Nếu bạn đang có phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết bạn đang sử dụng viên ngậm fentanyl. Thuốc có thể gây chóng mặt hoặc buồn ngủ. Không lái xe, sử dụng máy móc hoặc làm bất cứ việc gì đòi hỏi sự tỉnh táo cho đến khi ảnh hưởng này của thuốc chấm dứt. Tránh các đồ uống có cồn. Viên ngậm fentanyl có thể gây chóng mặt, choáng váng và ngất xỉu khi thay đổi đột ngột tư thế. Các viên ngậm fentanyl chứa đường, có thể gây sâu răng và các vấn đề nha khoa khác, cần trao đổi với nha sĩ về cách chăm sóc răng. Thuốc có thể gây táo bón, cần có chế độ ăn uống phù hợp và sử dụng các loại thuốc khác để điều trị hoặc ngăn ngừa táo bón.

  • Phụ nữ có thai: Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ mang thai. Chỉ sử dụng fentanyl trong quá trình mang thai khi lợi ích cho mẹ hơn hẳn những nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi.
  • Quá trình chuyển dạ: Fentanyl dễ dàng đi qua nhau thai, do đó, không sử dụng Fentanyl để giảm đau trong quá trình chuyển dạ vì có thể gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh.
  • Bà mẹ cho con bú: Fentanyl được bài tiết vào sữa mẹ; do đó không sử dụng Fentanyl cho người cho con bú vì khả năng an thần và / hoặc suy hô hấp ở trẻ sơ bú mẹ.
  • Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của Fentanyl chưa được thành lập ở những bệnh nhi dưới 18 tuổi.
  • Người cao tuổi: Bệnh nhân > 65 tuổi có xu hướng để chuẩn độ liều thấp hơn một chút so với những bệnh nhân trẻ và có tần suất mắc một số tác dụng phụ như nôn, táo bón, đau bụng cao hơn.

Tương tác với các thuốc khác

Fentanyl được chuyển hóa chủ yếu thông qua hệ thống isoenzyme CYP3A4, do đó tương tác tiềm tàng có thể xảy ra khi Fentanyl được dùng đồng thời với các tác nhân ảnh hưởng đến CYP3A4.

Sử dụng đồng thời Fentanyl với các chất ức chế CYP3A4 (ví dụ, indinavir, nelfinavir, ritonavir, clarithromycin, itraconazole, ketoconazole, nefazodone, saquinavir, telithromycin, aprepitant, diltiazem, erythromycin, fluconazole, nước ép bưởi, verapamil hoặc cimetidine) có thể dẫn đến tăng nồng độ fentanyl trong huyết tương, làm tăng hoặc kéo dài tác dụng có hại của thuốc, gây suy hô hấp, có thể dẫn đến tử vong.

Sử dụng đồng thời Fentanyl với thuốc gây cảm ứng CYP3A4 (ví dụ, các barbiturat, carbamazepin, efavirenz, glucocorticoids, modafinil, nevirapine, oxcarbazepine, phenobarbital, phenytoin, pioglitazone, rifabutin, rifampin hoặc troglitazone) có thể gây giảm nồng độ fentanyl trong huyết tương, làm giảm hiệu quả của fentanyl.

Tác dụng phụ

  • Buồn ngủ, buồn nôn, đau bụng, nôn, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, ợ nóng, ăn mất ngon, giảm cân, tiểu khó, yếu ớt, đau đầu, thay đổi tầm nhìn, lo lắng, phiền muộn, ảo giác, có suy nghĩ khác thường, có những giấc mơ lạ, khó ngủ hoặc khó duy trì giấc ngủ, khô miệng, ra mồ hôi, nóng bừng, lắc không kiểm soát được một phần cơ thể, đau lưng, tức ngực, đau, loét hoặc kích thích vùng miệng được đặt thuốc, phát ban, ngứa, sưng bàn tay, cánh tay, bàn chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân, thở chậm, nông, buồn ngủ quá mức, hoa mắt, nhầm lẫn, ngất xỉu, nhịp tim bất thường, co giật. Fentanyl có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vấn đề bất thường nào trong khi dùng thuốc.
  • Thuốc có thể gây suy hô hấp dẫn đến tử vong.

Quá liều và cách xử trí

Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: buồn ngủ, hoa mắt, nhầm lẫn, thở chậm, nông hoặc ngừng thở. Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.

Khác

NẾU QUÊN UỐNG THUỐC
Thuốc được sử dụng khi cần thiết.

CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
Không ăn bưởi và uống nước ép bưởi khi dùng thuốc này.