Thông tin cơ bản thuốc Charcoal
Số đăng ký
V1274-h12-06
Dạng bào chế
Viên nang
Quy cách đóng gói
hộp 10 vỉ x 10 viên, chai 80, 100 viên nang
Thành phần
Than Hoạt
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nang 250mg; viên nén 250mg, 500mg.
- Dạng lỏng: 12,5g (60ml); 25g (120ml) với dung môi là nước hoặc sorbitol hoặc propylen glycol.
- Bột để pha hỗn dịch: 15g, 30g, 40g, 120g, 240g.
Điều kiện bảo quản
Than hoạt có thể hấp phụ không khí, nên cần bảo quản trong bao bì kín.
Tác dụng thuốc Charcoal
Chỉ định/Chống chỉ định
Chỉ định
Ðiều trị cấp cứu ngộ độc do thuốc hoặc hóa chất, như paracetamol, aspirin, atropin, các barbiturat, dextropropoxyphen, digoxin, nấm độc, acid oxalic, phenol, phenylpropanolamin, phenytoin, strychnin và thuốc chống trầm cảm nhân 3 vòng.
Hấp phụ các chất độc do vi khuẩn bài tiết ra ở đường tiêu hóa trong bệnh nhiễm khuẩn.
Than hoạt còn được dùng trong chẩn đoán rò đại tràng, tử cung.
Phối hợp với một số thuốc khác chữa đầy hơi, khó tiêu, trướng bụng.
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng than hoạt khi đã dùng thuốc chống độc đặc hiệu, ví dụ như methionin.
Liều dùng và cách dùng
Ðiều trị ngộ độc cấp
- Người lớn: Dùng khoảng 50g. Khuấy trong 250ml nước, lắc kỹ trước khi uống. Có thể dùng ống thông vào dạ dày. Nếu nhiễm độc nặng (hoặc biết chậm) thì nhắc lại nhiều lần từ 25 - 50g, cách nhau từ 4 - 6 giờ. Có thể phải kéo dài tới 48 giờ.
- Trẻ em: Liều căn cứ vào khả năng chứa của dạ dày. Trên thực tế, thường là 1 g/kg thể trọng. Trường hợp nặng hoặc biết chậm có thể lặp lại 4 - 6 giờ sau.
Ðể dễ uống, có thể pha thêm saccarin, đường hoặc sorbitol.
Thận trọng
- Than hoạt có thể hấp phụ và giữ lại các thuốc được dùng thêm cho những trường hợp trầm trọng.
- Thức ăn có thể hạn chế khả năng hấp phụ của than.
- Than hoạt phối hợp với sorbitol không dùng cho người bệnh không dung nạp fructose và trẻ em dưới 1 tuổi.
Tương tác với các thuốc khác
Than hoạt làm giảm hấp thu của nhiều thuốc từ đường tiêu hóa và do vậy tránh dùng đồng thời thuốc điều trị đường uống. Trong xử lý ngộ độc cấp, nên dùng các thuốc phối hợp theo đường tiêm. Than hoạt làm giảm tác dụng của các thuốc gây nôn. Nếu có chỉ định, phải gây nôn trước khi dùng than hoạt.
Tác dụng phụ
Than hoạt nói chung ít độc.
- Thường gặp: Nôn, táo bón, phân đen.
- Hiếm gặp: Hít hoặc trào ngược than hoạt vào phổi ở người nửa tỉnh nửa mê, đặc biệt khi rút ống thông hoặc khi dùng chất gây nôn, hoặc đặt nhầm ống thông. Trường hợp này gây biến chứng phổi nặng, có thể dẫn đến tử vong.
- Tắc ruột chỉ xảy ra khi dùng nhiều liều.
Dược động học/Dược lực
Dược động học
Dược lực
Than hoạt có thể hấp phụ được nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ. Khi dùng đường uống, than hoạt làm giảm sự hấp thu của những chất này, do đó được dùng trong nhiều trường hợp ngộ độc cấp từ đường uống. Ðể có hiệu quả cao nhất, sau khi đã uống phải chất độc, cần uống than hoạt càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, than hoạt vẫn có thể có hiệu lực vài giờ sau khi uống phải một số thuốc chậm hấp thu do nhu động của dạ dày giảm hoặc có chu kỳ gan - ruột hoặc ruột - ruột. Dùng than hoạt nhắc lại nhiều lần làm tăng thải qua phân những thuốc như glycosid trợ tim, barbiturat, salicylat, theophylin.
Than hoạt không có giá trị trong điều trị ngộ độc acid và kiềm mạnh. Than hoạt cũng không dùng để giải độc muối sắt, cyanid, malathion, dicophan, lithi, một số dung môi hữu cơ như ethanol, methanol hoặc ethylen glycol, vì khả năng hấp phụ quá thấp.
Nghiên cứu lâm sàng cho thấy than hoạt không chống ỉa chảy, không làm thay đổi số lần đi ngoài, không làm thay đổi lượng phân hoặc rút ngắn thời gian ỉa chảy, do vậy không nên dùng than hoạt trong điều trị ỉa chảy cấp cho trẻ em.
Than hoạt không được hấp thu qua đường tiêu hóa và được thải nguyên dạng theo phân.
Khác
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Hướng dẫn người bệnh uống thuốc chậm vì uống nhanh sẽ tăng gây nôn.
Khi có nôn, có thể cho dùng than hoạt bằng truyền nhỏ giọt liên tục vào ruột với liều 15 - 25 g/giờ.