Certican 0.5mg - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Certican 0.5mg

Tra cứu thông tin về thuốc Certican 0.5mg trên Tủ thuốc 24h, bao gồm: công dụng, liều lượng, tác dụng phụ, tương tác thuốc...

Thông tin cơ bản thuốc Certican 0.5mg

Số đăng ký

VN1-592-11

Dạng bào chế

Viên nén

Quy cách đóng gói

Hộp 6 vỉ x 10 viên

Thành phần

Everolimus

Điều kiện bảo quản

Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

  • Everolimus (Afinitor) được sử dụng để điều trị ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển (RCC; ung thư bắt đầu trong thận) mà đã được điều trị không thành công với các thuốc khác.
  • Everolimus (Afinitor) được sử dụng để điều trị một số loại bệnh ung thư vú đã được điều trị với ít nhất một thuốc khác.
  • Everolimus (Afinitor) được sử dụng để điều trị một số loại ung thư tuyến tụy mà đã lây lan hoặc tiến triển và không thể được điều trị bằng phẫu thuật.
  • Everolimus (Afinitor) được sử dụng để điều trị các khối u thận ở những người bị xơ cứng củ phức tạp (TSC)
  • Everolimus (Afinitor và Afinitor Disperz) được sử dụng để điều trị u sao bào tế bào khổng lồ (SEGA, một loại u não) ở người lớn và trẻ em từ 1 tuổi trở lên và có xơ cứng củ phức tạp (TSC).
  • Everolimus (Zortress) được sử dụng với các loại thuốc khác để ngăn ngừa thải ghép ở người lớn đã được cấy ghép thận.

Chống chỉ định

Chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với everolimus, sirolimus, hoặc các thành phần của thuốc.

Liều dùng và cách dùng

Khi everolimus được dùng để điều trị u sao bào tế bào khổng lồ (SEGA) hoặc khối u thận ở những người có TSC; RCC; hoặc ung thư vú, nó thường được dùng mỗi ngày một lần.

Khi everolimus được thực hiện để ngăn ngừa thải ghép, nó thường được dùng hai lần một ngày (mỗi 12 giờ) tại cùng một thời gian.

Everolimus nên phải luôn được uống cùng với thức ăn hoặc luôn luôn không cùng thức ăn. Hãy uống everolimus trong khoảng thời gian tương tự mỗi ngày. Thực hiện theo các hướng dẫn trên nhãn thuốc của bạn một cách cẩn thận, và hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để giải thích bất kỳ phần nào bạn không hiểu.

Bác sĩ có thể điều chỉnh liều của everolimus trong khi điều trị, tùy thuộc vào kết quả của các xét nghiệm máu, phản ứng của bạn với thuốc, tác dụng phụ và những thay đổi trong các thuốc khác được sử dụng đồng thời. Nếu bạn dùng everolimus để điều trị SEGA, bác sĩ sẽ điều chỉnh liều của bạn không thường xuyên hơn 2 tuần một lần, và nếu bạn đang dùng everolimus để ngăn chặn thải ghép, bác sĩ sẽ điều chỉnh liều của bạn không thường nhiều hơn một lần mỗi 4-5 ngày. Bác sĩ của bạn có thể ngừng điều trị của bạn trong một thời gian nếu bạn gặp các tác dụng phụ nghiêm trọng. Nói chuyện với bác sĩ của bạn về việc bạn cảm thấy như thế nào trong thời gian điều trị với everolimus.

Thận trọng

Trong thời gian điều trị với everolimus, bạn nên tránh tiếp xúc gần gũi với những người khác, đặc biệt là những người gần đây đã được chích ngừa.

Bạn có thể phát triển các vết loét hoặc sưng trong miệng của bạn trong thời gian điều trị với everolimus. Hãy cho bác sĩ nếu bạn phát triển vết loét hoặc cảm thấy đau trong miệng của bạn. Bác sĩ có thể chrỉ định sử dụng nước súc miệng hoặc gel để giảm các triệu chứng này. Tuy nhiên, bạn không nên sử dụng bất kỳ loại nước súc miệng nào mà không nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ bởi vì một số loại nước súc miệng có chứa cồn, già, iod, hoặc cỏ xạ hương có thể làm trầm trọng thêm các vết loét và sưng.

Các vết thương hoặc vết cắt có thể liền sẹo chậm hơn bình thường trong quá trình điều trị với everolimus. Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu các vết thương trở nên ấm áp, đỏ, đau, hoặc sưng; chảy máu, dịch, có mủ.

Tương tác với các thuốc khác

Các loại thuốc có thể tương tác với everolimus: thuốc kháng sinh nhất định như clarithromycin (Biaxin, Prevpac), erythromycin (EES, E-Mycin, Erythrocin), rifabutin (Mycobutin), rifampin (Rifadin, Rifamate, Rifater), rifapentine (Priftin) và telithromycin (Ketek); thuốc kháng nấm nhất định như fluconazole (Diflucan), itraconazole (Sporanox), ketoconazol (Nizoral), và voriconazole (Vfend); digoxin (Digitek, Lanoxicaps, Lanoxin); diltiazem (Cardizem, Dilacor, Tiazac); một số thuốc điều trị HIV/AIDS bao gồm amprenavir (Agenerase), atazanavir (Reyataz), efavirenz (Atripla, Sustiva), fosamprenavir (Lexiva), indinavir (Crixivan), nelfinavir (Viracept), nevirapine (Viramune), ritonavir (Norvir, Kaletra), saquinavir (Invirase); một số thuốc chống co giật như carbamazepine (Carbatrol, Epitol, Tegretol), phenobarbital (Luminal), phenytoin (Dilantin, Phenytek); nefazodone; nicardipine (Cardene); verapamil (Calan, Covera, Isoptin, Verelan). Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều thuốc của bạn hoặc theo dõi một cách cẩn thận các tác dụng phụ.

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ có thể xảy ra: tiêu chảy; táo bón; thay đổi trong khả năng nếm thức ăn; giảm cân; khô miệng; yếu đuối; đau đầu; khó ngủ hoặc duy trì giấc ngủ; chảy máu mũi; da khô; nổi mụn; vấn đề với móng tay; rụng tóc; đau ở cánh tay, chân, lưng, khớp; chuột rút cơ bắp; chu kỳ kinh nguyệt không đều hoặc bị mất; chảy máu kinh nguyệt nặng; khó khăn để đạt được hoặc duy trì cương cứng; lo ngại; thay đổi khác trong hành vi

Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng. Nếu bạn gặp bất kỳ những triệu chứng sau hoặc các triệu chứng được liệt kê trong phần CẢNH BÁO QUAN TRỌNG, hãy gọi bác sĩ của bạn ngay lập tức: nổi mề đay; ngứa; sưng bàn tay, bàn chân, cánh tay, chân, mắt, mặt, miệng, môi, lưỡi, hoặc họng; khàn tiếng; khó thở hoặc nuốt; thở khò khè; tức ngực; khát nước hay đói thường xuyên; chảy máu bất thường hoặc bầm tím; da nhợt nhạt; nhịp tim nhanh hoặc không đều; hoa mắt; co giật

Quá liều và cách xử trí

Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức

Khác

NẾU QUÊN UỐNG THUỐC
Nếu bạn nhớ ra mình đã bỏ quên liều trong vòng 6 giờ sau đó, dùng liều đó ngay. Tuy nhiên, nếu đã quá 6 giờ, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch trình dùng thuốc thường xuyên của bạn. Đừng dùng liều gấp đôi để bù cho một bỏ lỡ.

CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
Không ăn bưởi hoặc uống nước ép bưởi trong quá trình sử dụng thuốc