Thông tin cơ bản thuốc Biocam Inj
Số đăng ký
VN-18413-14
Nhà sản xuất
Pharmaunity Co., Ltd
Dạng bào chế
Ống
Quy cách đóng gói
Hộp 10 ống 1ml
Thành phần
Piroxicam
Dạng thuốc và hàm lượng
Ống Piroxicam 20mg/ml
Điều kiện bảo quản
Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.
Tác dụng thuốc Biocam Inj
Chỉ định/Chống chỉ định
Chỉ định
Dùng trong một số bệnh đòi hỏi chống viêm và/hoặc giảm đau:
- Viêm khớp dạng thấp và viêm xương khớp, thoái hóa khớp.
- Viêm cột sống dính khớp, bệnh cơ xương cấp và chấn thương trong thể thao.
- Thống kinh và đau sau phẫu thuật.
- Bệnh gút cấp.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với piroxicam.
- Loét dạ dày, loét hành tá tràng cấp.
- Người có tiền sử bị co thắt phế quản, hen, polyp mũi và phù Quincke hoặc mày đay do aspirin, hoặc một thuốc chống viêm không steroid khác gây ra.
- Xơ gan.
- Suy tim nặng.
- Người có nhiều nguy cơ chảy máu.
- Người suy thận với mức lọc cầu thận dưới 30ml/ phút.
Liều dùng và cách dùng
Ðường uống
Người lớn: 20mg, ngày một lần (một số người có thể đáp ứng với liều 10mg/ ngày, một số khác có thể phải dùng 30mg/ ngày, chia 1-2 lần/ ngày).Vì nửa đời thải trừ của thuốc kéo dài, nồng độ thuốc chưa đạt được mức ổn định trong vòng 7 - 10 ngày, nên sự đáp ứng với thuốc tăng lên từ từ qua vài tuần; piroxicam còn được dùng trong điều trị bệnh gút cấp với liều 40mg/ ngày trong 5 - 7 ngày.
Trẻ em: Thuốc không nên dùng cho trẻ em. Tuy vậy, piroxicam cũng có thể dùng cho trẻ em từ 6 tuổi trở lên bị viêm khớp dạng thấp. Liều uống thường dùng: 5 mg/ ngày cho trẻ nặng dưới 15kg, 10mg/ ngày cho trẻ nặng 16 - 25kg, 15 mg/ ngày cho trẻ cân nặng 26 - 45kg, và 20mg/ ngày cho trẻ cân nặng từ 46 kg trở lên.
Ðường trực tràng
Liều tương tự như đường uống.
Ðường tiêm
Tiêm bắp piroxicam với liều 20 - 40mg/ ngày.
Bôi tại chỗ
1g gel (loại 0,5%) được bôi tại chỗ đau, chia 3 -4 lần trong ngày, đối với trường hợp viêm hoặc đau khác nhau.
Thận trọng
Dùng thận trọng trong những trường hợp sau: Người cao tuổi; người có rối loạn chảy máu, bệnh tim mạch, có tiền sử loét dạ dày - tá tràng, suy gan hoặc suy thận; người đang dùng thuốc lợi niệu.
Tương tác với các thuốc khác
Khi dùng piroxicam đồng thời với thuốc chống đông loại cumarin và các thuốc có liên kết protein cao, thầy thuốc cần theo dõi người bệnh chặt chẽ để điều chỉnh liều dùng của các thuốc cho phù hợp. Vì liên kết protein cao, piroxicam có thể đẩy các thuốc khác ra khỏi protein của huyết tương.
Không nên điều trị thuốc đồng thời với aspirin, vì như vậy sẽ hạ thấp nồng độ trong huyết tương của piroxicam (khoảng 80% khi điều trị với 3,9g aspirin), và không tốt hơn so với khi chỉ điều trị với aspirin mà lại làm tăng những tác dụng không mong muốn.
Khi điều trị thuốc đồng thời với lithi sẽ tăng độc tính lithi do làm tăng nồng độ của lithi trong huyết tương, vì vậy cần theo dõi chặt chẽ nồng độ của lithi trong huyết tương.
Dùng piroxicam đồng thời với các chất kháng acid không ảnh hưởng tới nồng độ của piroxicam trong huyết tương.
Tác dụng phụ
Thuốc có thể gây tai biến nghiêm trọng về tim mạch như chứng huyết khối, suy tim sung huyết, phù, nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể gây tử vong. Nguy cơ này có thể làm tăng thời gian sử dụng. Piroxicam gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng lên đường tiêu hóa bao gồm chảy máu, loét và thủng dạ dày hoặc ruột, có thể gây tử vong. Thuốc có thể gây hoại tử nhú thận và tổn thương thận khác, phản ứng phản vệ, viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson (SJS), nhiễm độc hoại tử biểu bì (TEN), có thể gây tử vong. Piroxicamgây đóng sớm ống động mạch ở thai nhi nếu thai phụ dùng thuốc trong 3 tháng cuối.
Tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, đau đầu, hoa mắt, ù tai, có vấn đề về tầm nhìn, tăng cân không rõ nguyên nhân, sốt, rộp da, đau khớp, phát ban, ngứa, nổi mề đay, sưng mắt, mặt, môi, lưỡi, cổ họng, cánh tay, bàn tay, bàn chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân, khó thở hoặc khó nuốt, khàn tiếng, da nhợt nhạt, nhịp tim nhanh, mệt mỏi quá mức, chảy máu bất thường hoặc bầm tím, yếu ớt, đau dạ dày, ăn mất ngon, đau ở phần trên bên phải dạ dày, triệu chứng giống cúm, vàng da hoặc mắt, nước tiểu có máu, đục hoặc mất màu, đau lưng, đi tiểu khó hoặc đau đớn. Piroxicam có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vấn đề bất thường nào khi dùng thuốc.
Dược động học/Dược lực
Dược động học
Piroxicam được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương xuất hiện từ 3 - 5 giờ sau khi uống thuốc. Thức ăn và các thuốc chống acid không làm thay đổi tốc độ và mức độ hấp thu thuốc. Do piroxicam có chu kỳ gan - ruột và có sự khác nhau rất nhiều về hấp thu giữa các người bệnh, nên nửa đời thải trừ của thuốc trong huyết tương biến đổi từ 20 - 70 giờ, điều này có thể giải thích tại sao tác dụng của thuốc rất khác nhau giữa các người bệnh, khi dùng cùng một liều, điều này cũng có nghĩa là trạng thái ổn định của thuốc đạt được sau thời gian điều trị rất khác nhau, từ 4 - 13 ngày.
Thuốc gắn rất mạnh với protein huyết tương (khoảng 99%). Thể tích phân bố xấp xỉ 120 ml/kg. Nồng độ thuốc trong huyết tương và trong hoạt dịch xấp xỉ bằng nhau khi ở trạng thái thuốc ổn định (nghĩa là sau 7 - 12 ngày). Dưới 5% thuốc thải trừ theo nước tiểu ở dạng không thay đổi. Chuyển hóa chủ yếu của thuốc là hydroxyl - hóa vòng pyridin, tiếp theo là liên hợp với acid glucuronic, sau đó chất liên hợp này được thải theo nước tiểu.
Dược lực
Piroxicam là thuốc chống viêm không steroid, thuộc nhóm oxicam, thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau và hạ sốt. Cơ chế tác dụng của thuốc chưa được rõ. Tuy nhiên cơ chế chung cho các tác dụng nêu trên có thể do ức chế prostaglandin synthetase và do đó ngăn ngừa sự tạo thành prostaglandin, thromboxan, và các sản phẩm khác của enzym cyclooxygenase. Piroxicam còn có thể ức chế hoạt hóa của các bạch cầu đa nhân trung tính, ngay cả khi có các sản phẩm của cyclooxygenase, cho nên tác dụng chống viêm còn gồm có ức chế proteoglycanase và colagenase trong sụn. Piroxicam không tác động bằng kích thích trục tuyến yên - thượng thận. Piroxicam còn ức chế kết tụ tiểu cầu.
Vì piroxicam ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận, nên gây giảm lưu lượng máu đến thận. Ðiều này đặc biệt quan trọng đối với người bệnh suy thận, suy tim và suy gan, và quan trọng đối với người bệnh có sự thay đổi thể tích huyết tương. Sau đó, giảm tạo thành prostaglandin ở thận có thể dẫn đến suy thận cấp, giữ nước và suy tim cấp.
Quá liều và cách xử trí
Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: yếu ớt, buồn ngủ, đau dạ dày, nôn, đau bụng, phân có máu hoặc có màu đen, nôn ra máu hoặc chất nôn giống bã cà phê, khó thở, hôn mê. Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.
Khác
NẾU QUÊN UỐNG THUỐC
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
Duy trì chế độ ăn uống bình thường, trừ khi có chỉ định khác của bác sĩ.