Acyclovir Stada 400mg - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Acyclovir Stada 400mg

Tra cứu thông tin về thuốc Acyclovir Stada 400mg trên Tủ thuốc 24h, bao gồm: công dụng, liều lượng, tác dụng phụ, tương tác thuốc...

Thông tin cơ bản thuốc Acyclovir Stada 400mg

Số đăng ký

VD-21528-14

Dạng bào chế

Viên nén

Quy cách đóng gói

Hộp 7vỉ, 10 vỉ x 5 viên

Thành phần

Acyclovir

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nang, thuốc uống: acyclovir 200mg, acyclovir 400mg, acyclovir 800mg.
  • Dung dịch, thuốc tiêm: 50mg/ml (10ml, 20ml);
  • Dung dịch được tái tạo, thuốc tiêm: 500mg, 1000mg;
  • Hỗn dịch, thuốc uống: 200mg/5ml (473ml);
  • Acyclovir bôi
  • Acyclovir cream

Điều kiện bảo quản

Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

Acyclovir thuốc uống được dùng để điều trị herpes sinh dục, bệnh zona, và thủy đậu.

Chống chỉ định

Quá mẫn với acyclovir, valacyclovir hoặc bất cứ thành phần tá dược nào có trong công thức.

Liều dùng và cách dùng

Acyclovir có dạng viên nén, viên nang và thuốc nước thường được dùng hai đến năm lần một ngày trong 5-10 ngày, cần uống thuốc càng sớm càng tốt sau khi các triệu chứng bắt đầu.

Liều người lớn để điều trị herpes sinh dục là 200 mg mỗi 4 giờ (5 lần mỗi ngày) cho 7-10 ngày hoặc 400 mg ba lần mỗi ngày trong 5-10 ngày.

Herpes Zoster (shingles) được điều trị với 800 mg mỗi 4 giờ (5 lần mỗi ngày) trong 7 đến 10 ngày.

Liều điều trị thủy đậu là 800 mg 4 lần mỗi ngày.

Hãy uống acyclovir vào khoảng cùng một lần mỗi ngày. Thực hiện theo các hướng dẫn trên nhãn thuốc của bạn một cách cẩn thận, và hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để giải thích bất kỳ phần nào bạn không hiểu.

Hãy dùng acyclovir cho đến khi bạn hoàn thành việc kê đơn, ngay cả khi bạn cảm thấy tốt hơn. Nếu bạn ngưng dùng acyclovir quá sớm hoặc bỏ liều, nhiễm trùng của bạn có thể không hoàn toàn được điều trị hoặc có thể trở nên khó khăn hơn để điều trị.

Thận trọng

Trước khi dùng acyclovir, cho bác sĩ và dược sĩ của bạn nếu bạn bị dị ứng với acyclovir, valacyclovir (Valtrex), bất kỳ loại thuốc nào khác, hoặc bất kỳ thành phần nào trong acyclovir.

Bạn nên biết rằng herpes sinh dục có thể lây lan qua đường tình dục ngay cả khi bạn không có mụn nước hoặc các triệu chứng khác và thậm chí cả khi bạn đang dùng acyclovir. Nói chuyện với bác sĩ về những cách để ngăn chặn sự lây lan của herpes sinh dục và về việc điều trị bệnh ở bạn tình.

Phụ nữ có thai: Chưa có nghiên cứu đầy đủ về tác động của acyclovir ở phụ nữ mang thai.

Đối với bà mẹ cho con bú: Acyclovir được bài tiết qua sữa mẹ, và một số lượng đáng kể có thể được chuyển giao cho các trẻ sơ sinh. Bà mẹ nên ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

Acyclovir có thể làm tăng nồng độ phenytoin (Dilantin) hoặc axit valproic (Depakote, Depakote ER).

Probenecid (Benemid) có thể làm tăng nồng độ acyclovir bằng cách giảm khả năng bài tiết acyclovir của thận .

Acyclovir có thể làm tăng nồng độ theophylline (Theo-Dur, Respbid, Slo-Bid, Theo-24, Theolair, Uniphyl, Slo-Phyllin).

Kết hợp acyclovir với cidofovir (Vistide), amphotericin B (Fungizone) hoặc thuốc khác làm giảm chức năng thận có thể làm tăng tác dụng có hại của thuốc trên thận.

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ có thể xảy ra: đau dạ dày; nôn; tiêu chảy; hoa mắt; mệt mỏi; lo lắng; đau, đặc biệt là ở các khớp xương; rụng tóc; thay đổi trong tầm nhìn

Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng. Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây, hãy gọi cho bác sĩ của bạn ngay lập tức: nổi mề đay; phát ban hoặc nổi mụn nước; ngứa; khó thở hoặc nuốt; sưng mặt, cổ họng, lưỡi, môi, mắt, tay, chân, mắt cá chân, hoặc cẳng chân; khàn tiếng; nhịp tim nhanh; yếu đuối; da nhợt nhạt; khó ngủ; sốt, đau họng, ớn lạnh, ho, và các dấu hiệu nhiễm trùng khác; bầm tím hoặc chảy máu bất thường; máu trong nước tiểu; đau bụng hoặc chuột rút; tiêu chảy ra máu; giảm tiểu tiện; đau đầu; ảo giác; nhầm lẫn; hành vi hung hăng; khó nói; tê, rát hay ngứa ran ở tay hoặc chân; tạm thời không có khả năng để cử động các bộ phận của cơ thể của bạn; lắc của một phần cơ thể mà bạn không thể kiểm soát; co giật; mất ý thức

Hãy dùng acyclovir cho đến khi bạn hoàn thành việc kê đơn, ngay cả khi bạn cảm thấy tốt hơn. Nếu bạn ngưng dùng acyclovir quá sớm hoặc bỏ liều, nhiễm trùng của bạn có thể không hoàn toàn được điều trị hoặc có thể trở nên khó khăn hơn để điều trị.

Dược động học/Dược lực

Dược động học

Khả dụng sinh học theo đường uống của aciclovir khoảng 20% (15 - 30%). Thức ăn không làm ảnh hưởng đến hấp thu của thuốc. Aciclovir phân bố rộng trong dịch cơ thể và các cơ quan như: Não, thận, phổi, ruột, gan, lách, cơ, tử cung, niêm mạc và dịch âm đạo, nước mắt, thủy dịch, tinh dịch, dịch não tủy. Liên kết với protein thấp (9 - 33%). Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương: Nồng độ đỉnh trong huyết thanh: Uống từ 1,5 - 2 giờ, tiêm tĩnh mạch: 1giờ. Nửa đời sinh học của thuốc ở người lớn khoảng 3 giờ, ở trẻ em từ 2 - 3 giờ, ở trẻ sơ sinh 4 giờ. Một lượng nhỏ thuốc được chuyển hóa ở gan, còn phần lớn (30 - 90% liều) được đào thải qua thận dưới dạng không biến đổi

Dược lực

Aciclovir là một chất tương tự nucleosid (acycloguanosin), có tác dụng chọn lọc trên tế bào nhiễm virus Herpes. Ðể có tác dụng aciclovir phải được phosphoryl hóa thành dạng có hoạt tính là aciclovir triphosphat. Ở chặng đầu, aciclovir được chuyển thành aciclovir monophosphat nhờ enzym của virus là thymidinkinase, sau đó chuyển tiếp thành aciclovir diphosphat và triphosphat bởi một số enzym khác của tế bào. Aciclovir triphosphat ức chế tổng hợp DNA của virus và sự nhân lên của virus mà không ảnh hưởng gì đến chuyển hóa của tế bào bình thường.

Tác dụng của aciclovir mạnh nhất trên virus Herpes simplex typ 1 (HSV - 1) và kém hơn ở virus Herpes simplex typ 2 (HSV - 2), virus Varicella zoster (VZV), tác dụng yếu nhất trên cytomegalovirus (CMV). Trên lâm sàng không thấy acilovir có hiệu quả trên người bệnh nhiễm CMV. Tác dụng chống virus Epstein Barr vẫn còn chưa rõ. Trong quá trình điều trị đã xuất hiện một số chủng kháng thuốc và virus Herpes simplex tiềm ẩn trong các hạch không bị tiêu diệt.

Aciclovir có tác dụng tốt trong điều trị viêm não thể nặng do virus HSV - 1, tỷ lệ tử vong có thể giảm từ 70% xuống 20%. Trong một số người bệnh được chữa khỏi, các biến chứng nghiêm trọng cũng giảm đi. Aciclovir dùng liều cao tới 10 mg/kg thể trọng, cứ 8 giờ một lần, dùng trong 10 đến 14 ngày. Thể viêm não - màng não nhẹ hơn do HSV - 2 cũng có thể điều trị tốt với aciclovir.

Ở người bệnh nặng, cần tiêm truyền aciclovir tĩnh mạch, như nhiễm HSV lan tỏa ở người suy giảm miễn dịch, người ghép tạng, bệnh máu ác tính, bệnh AIDS, nhiễm herpes tiên phát ở miệng hoặc sinh dục, herpes ở trẻ sơ sinh, viêm giác mạc nặng do Herpes, trường hợp này có thể dùng kèm thuốc nhỏ mắt aciclovir 3% để điều trị tại chỗ.

Quá liều và cách xử trí

Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức. Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm: lo lắng; co giật; cực kỳ mệt mỏi; mất ý thức; sưng bàn tay, bàn chân, mắt cá chân, hoặc cẳng chân; giảm tiểu tiện

Khác

NẾU QUÊN UỐNG THUỐC
Dùng liều đó ngay khi nhớ ra nhưng phải đảm bảo các liều cách nhau khoảng thời gian cần thiết. Tuy nhiên, khi bỏ quên liều mà đã gần tới thời gian uống liều tiếp theo bạn có thể bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch trình dùng thuốc của bạn. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều bỏ lỡ.

CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
Uống nhiều nước trong khi điều trị với acyclovir