Thông tin cơ bản thuốc Vilazodone
Điều kiện bảo quản
Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.
Tác dụng thuốc Vilazodone
Chỉ định/Chống chỉ định
Chỉ định
Điều trị trầm cảm.
Chống chỉ định
Chống chỉ định Vilazodone khi đang dùng hoặc mới ngừng thuốc ức chế Monoamine oxidase (MAO) trong vòng 14 ngày vì tăng nguy cơ mắc hội chứng serotonin.
Liều dùng và cách dùng
Liều 40mg, một lần/ ngày. Liều khởi đầu 10mg một lần mỗi ngày trong 7 ngày, tiếp theo là 20mg mỗi ngày một lần cho 7 ngày tiếp theo, sau đó tăng đến 40mg mỗi ngày một lần. Nên uống thuốc sau khi ăn.
Ngừng thuốc: Cần giảm dần liều lượng, không dừng thuốc đột ngột. Nên giảm dần từ liều 40mg xuống liều 20mg trong 4 ngày, tiếp theo xuống 10mg trong 3 ngày. Bệnh nhân dùng liều 20mg nên được giảm liều đến 10mg trong 7 ngày.
Thận trọng
Trước khi dùng Vilazodone, cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với Vilazodone, bất kỳ loại thuốc hoặc bất kỳ thành phần nào trong viên thuốc Vilazodone. Nói với bác sĩ nếu bạn đang dùng thuốc ức chế monoamine oxidase (MAO) như isocarboxazid (Marplan), phenelzine (Nardil), selegilin (ELDEPRYL, Emsam, Zelapar) và tranylcypromin (PARNATE) hoặc mới ngừng các thuốc này trong vòng 14 ngày. Nói với bác sĩ về các loại thuốc bạn đang dùng và nếu bạn có hoặc đã từng có vấn đề về chảy máu, co giật, bệnh gan. Nếu bạn đang có phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết bạn đang dùng Vilazodone. Thuốc có thể gây buồn ngủ. Không lái xe, sử dụng máy móc hoặc làm bất cứ việc gì đòi hỏi sự tỉnh táo cho đến khi ảnh hưởng này của thuốc chấm dứt. Tránh các đồ uống có cồn.
- Trẻ em: Không dùng thuốc cho trẻ em.
- Người cao tuổi, bệnh nhân suy gan, suy thận: Không cần điều chỉnh liều.
Tương tác với các thuốc khác
- Thuốc ức chế CYP3A4 như Atazanavir, Ketoconazole, Quinidin, Voriconazole có thể làm tăng nồng độ của Vilazodone trong huyết thanh.
- Dùng đồng thời thuốc chống viêm không steroid (như Diclofenac, Ketorolac, Naproxen, Ibuprofen, Piroxicam) hoặc thuốc chống đông máu Warfarin với Vilazodone làm gia tăng nguy cơ chảy máu.
- Tránh kết hợp Vilazodone với các thuốc ức chế MAO như Isocarboxazid, Linezolid, Phenelzine, Selegilin, Tranylcypromin, Naratriptan, Sumatriptan, Sibutramine vì có thể gây ra hội chứng serotonin, nguy hiểm đến tính mạng.
- Tránh kết hợp đồng thời các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI) và Tryptophan với Vilazodone.
Tác dụng phụ
- Khô miệng, tăng sự thèm ăn, ợ nóng, đầy hơi, chóng mặt, đau, rát hay ngứa ran ở bàn tay hoặc bàn chân, run lắc không kiểm soát được ở một phần cơ thể, có những giấc mơ lạ, mệt mỏi, đau khớp, giảm ham muốn hoặc khả năng tình dục. Phát ban, nổi mề đay, sưng tấy, khó thở, mất ý thức, co giật, sốt, đổ mồ hôi, rối loạn nhịp tim, cứng cơ, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, chảy máu bất thường hoặc dễ bầm tím, chảy máu cam, xuất hiện chấm đỏ hoặc tím trên da, ảo giác, đau đầu, khó tập trung, có vấn đề về bộ nhớ, yếu ớt, giảm khả năng phối hợp, dễ ngã, ngất. Vilazodone có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Cần gặp bác sĩ nếu các triệu chứng trở nên nghiêm trọng.
- Thuốc chống trầm cảm có thể làm tăng ý định tự tử và những bất thường về hành vi ở bệnh nhân; hội chứng serotonin, đe dọa tới tính mạng; tăng nguy cơ chảy máu; thúc đẩy cơn hỗn hợp hoặc cơn hưng cảm; hạ natri máu; giãn đồng tử, tăng nguy cơ mắc khối u.
Quá liều và cách xử trí
Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm sốt, ra mồ hôi, rối loạn nhịp tim, cứng cơ, ảo giác, yếu ớt, bồn chồn.
Khác
NẾU QUÊN UỐNG THUỐC
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
Không ăn bưởi và uống nước ép bưởi.