Thông tin cơ bản thuốc Selegiline
Điều kiện bảo quản
Nang và viên nén selegilin hydroclorid được bảo quản ở 15 - 30 độ C.
Tác dụng thuốc Selegiline
Chỉ định/Chống chỉ định
Chỉ định
Selegilin được dùng làm chất bổ trợ cho levodopa hoặc cho phối hợp thuốc levodopa và carbidopa trong điều trị bệnh Parkinson vô căn ở người bệnh đang điều trị với levodopa/carbidopa mà có biểu hiện giảm hiệu quả với liệu pháp này.
Chống chỉ định
Chống chỉ định selegilin ở người mẫn cảm với thuốc và ở người đang dùng pethidin hoặc các thuốc chống trầm cảm ba vòng hoặc các thuốc ức chế monoamin oxydase không chọn lọc.
Liều dùng và cách dùng
Cách dùng: Selegilin được dùng để uống, thường uống làm 2 lần trong ngày. Ðể tránh ảnh hưởng đến giấc ngủ, thường uống selegilin vào bữa ăn sáng và ăn trưa. Ở người bệnh đang dùng đồng thời levodopa/carbidopa, nên giảm liều levodopa/carbidopa 2 - 3 ngày sau khi dùng selegilin.
Liều lượng: Ðể điều trị hội chứng Parkinson, liều thường dùng của selegilin hydroclorid ở người lớn là 5mg, ngày 2 lần. Với người bệnh đang dùng đồng thời levodopa/carbidopa, bắt đầu dùng liều selegilin hydroclorid 2,5 mg một ngày; tăng dần liều tới mức tối đa 5 mg, ngày 2 lần. Không dùng liều vượt quá 10 mg/ngày để điều trị hội chứng Parkinson. Ðể tránh lú lẫn và kích động ban đầu, đặc biệt đối với người cao tuổi, nếu dùng chế phẩm thông thường, nên bắt đầu bằng liều 2,5 mg hàng ngày.
Thận trọng
Không nên dùng liều selegilin vượt quá 10 mg một ngày vì có nguy cơ gây tác dụng không mong muốn do ức chế không chọn lọc MAO. Khi ăn thực phẩm chứa tyramin hoặc dùng thuốc giống giao cảm đồng thời với selegilin đã có trường hợp bị tai biến nặng, tuy ít gặp, nên phải báo cho người bệnh biết về khả năng này và dặn người bệnh cần đến khám bác sỹ nếu xảy ra dấu hiệu hoặc triệu chứng của tăng huyết áp (như nhức đầu), cứng hoặc đau gáy, đánh trống ngực hoặc triệu chứng không bình thường khác. Vì selegilin có thể làm tăng tác dụng không mong muốn của levodopa, và để có thể làm giảm nhẹ các tác dụng không mong muốn này bằng giảm liều levodopa 10 - 30%, cần hướng dẫn người bệnh giảm liều levodopa sau khi bắt đầu điều trị với selegilin. Tránh dùng selegilin ở người bệnh đang dùng chế phẩm có thuốc phiện, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, và ở người bệnh đang hoặc đã điều trị gần đây (nghĩa là, trong vòng 5 tuần) với fluoxetin. Không được dùng selegilin đồng thời với thuốc ức chế MAO không chọn lọc.
Tương tác với các thuốc khác
Pethidin và có thể các thuốc chủ vận opiat: Kích động nặng, ảo giác và tử vong đã xảy ra sau khi dùng pethidin ở một số người bệnh đang dùng một thuốc ức chế MAO. Không được dùng pethidin ở người bệnh đang dùng selegilin. Cần phải ngừng selegilin 2 tuần trước phẫu thuật đã dự kiến nếu có thể dùng pethidin để giảm đau sau phẫu thuật. Thuốc chống trầm cảm ba vòng và thuốc ức chế chọn lọc tái nhập serotonin: Do nguy cơ hội chứng serotonin, phải tránh sử dụng đồng thời selegilin với thuốc ức chế chọn lọc tái nhập serotonin (ví dụ, fluoxetin, fluvoxamin, paroxetin, sertralin). Tránh sử dụng đồng thời selegilin và thuốc chống trầm cảm ba vòng. Nhà sản xuất cho rằng phải tránh dùng selegilin cho người đang dùng hoặc vừa mới dùng (nghĩa là trong vòng 5 tuần) liệu pháp fluoxetin.
Tác dụng phụ
Selegilin có thể gây ra tác dụng phụ như: chóng mặt, ngất xỉu, khô miệng, buồn nôn, nôn, đau bụng, khó nuốt, ợ nóng, bệnh tiêu chảy, táo bón, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, đau chân, đau cơ đau, vệt tím trên da, phát ban, mẩn đỏ, ngứa ngáy, hoặc lở loét trong miệng.
Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng hơn như: đau đầu dữ dội, tức ngực, rối loạn nhịp tim, đổ mồ hôi, buồn nôn và nôn mửa dữ dội, lú lẫn, khó thở, thấy ảo giác, rung lắc người không kiểm soát.
Dược động học/Dược lực
Dược động học
Sinh khả dụng khi uống không đáng kể do chuyển hóa bước đầu cao. Bài tiết qua nước tiểu trung bình 45%, tính theo tổng lượng thuốc không biến đổi và chất chuyển hóa có hoạt tính L - desmethylselegilin, sau một liều uống. Bài tiết qua nước tiểu phụ thuộc vào pH nước tiểu. Trung bình 94% nồng độ trong huyết tương gắn với protein. Người nặng 70 kg, có độ thanh thải trung bình khoảng 160 ml/phút/kg. Thể tích phân bố trung bình là 1,9 lít/kg và nửa đời thải trừ là 1,9 giờ.
Dược lực
Selegilin ức chế chọn lọc và không hồi phục các mono amino oxidase typ B (MAO - B), dẫn đến giảm phân hủy dopamin trong não. Selegilin cũng có tác dụng ức chế tái nhập dopamin. Tác dụng này làm tăng và kéo dài tác dụng của liệu pháp levodopa và selegilin giúp làm giảm những triệu chứng trong giai đoạn đầu của bệnh Parkinson và kéo dài thời gian tới lúc bắt đầu điều trị với levodopa. Khi liệu pháp kết hợp với levodopa bắt đầu, selegilin giúp làm giảm liều dùng cả ngày của levodopa. Selegilin được chấp thuận trong điều trị bệnh Parkinson, để làm tăng tác dụng của dopamin còn lại trong tế bào thần kinh vùng liềm đen - thể vân thoái hóa và làm giảm thương tổn thần kinh do tác động của sản phẩm chuyển hóa oxy - hoá của dopamin. Thuốc cũng có tác dụng hướng tâm thần, mặc dù hoạt tính chống trầm cảm bị hạn chế.
Trong khi cả hai isoenzym (MAO - A và MAO - B) đều có ở ngoại vi và khử hoạt tính của monoamin nguồn gốc từ ruột, isoenzym MAO - B là dạng chủ yếu trong thể vân, chịu trách nhiệm phần lớn chuyển hóa oxy - hoá của dopamin ở đó. Ở liều thấp đến vừa (10 mg/ngày hoặc ít hơn), selegilin ức chế chọn lọc MAO - B, dẫn đến ức chế không hồi phục enzym. Khác với những thuốc ức chế MAO không đặc hiệu, selegilin không ức chế chuyển hóa catecholamin để có thể dẫn đến tử vong như đã nhận xét thấy khi người bệnh dùng thuốc ức chế MAO không đặc hiệu và dùng những amin giống giao cảm như tyramin có trong một số pho mát và rượu vang. Liều selegilin trên 10mg một ngày có thể gây ức chế MAO - A và phải tránh dùng. Selegilin được dùng để điều trị triệu chứng Parkinson, mặc dù hiệu quả không cao. Cơ chế tác dụng của selegilin là khả năng làm chậm phân hủy dopamin trong thể vân.
Quá liều và cách xử trí
Quá liều selegilin gây triệu chứng buồn nôn, mất thăng bằng, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp và khó thở. Ðiều trị bằng rửa dạ dày, và chống tăng huyết áp với thuốc chẹn thụ thể beta hoặc labetalol, hoặc thuốc chẹn kênh calci.
Khác
NẾU QUÊN UỐNG THUỐC
Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên nếu đã gần tới giờ uống liều tiếp theo thì hãy bỏ qua liều đó và tiếp tục lịch trình dùng thuốc theo chỉ dẫn. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bỏ lỡ.
CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
Làm theo chỉ dẫn của bác sĩ.