Rifampin - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Rifampin

Thông tin cơ bản thuốc Rifampin

Điều kiện bảo quản

Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

Điều trị lao và bệnh não mô cầu.

Chống chỉ định

Chống chỉ định với các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với Rifampin hoặc bất kỳ thành phần nào của Rifamycin.
  • Bệnh nhân đang dùng Ritonavir để tăng cường tác dụng của Saquinavir do tăng nguy cơ gây độc cho tế bào gan.
  • Bệnh nhân đang dùng atazanavir, darunavir, fosamprenavir, saquinavir hoặc tipranavir do rifampin có thể làm giảm đáng kể nồng độ của các thuốc này trong huyết tương dẫn đến mất hiệu quả và / hoặc phát triển các vi-rút kháng thuốc.

Liều dùng và cách dùng

Bệnh lao

Người lớn: 10mg/ kg, 1 lần/ ngày, liều không vượt quá 600mg/ ngày, uống hoặc truyền tĩnh mạch.Bệnh nhân nhi: 10-20mg/ kg, không vượt quá 600mg/ ngày, uống hoặc truyền tĩnh mạch.

Nên dùng Rifampin đường uống, 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn, uống với một ly nước đầy.

Rifampin được chỉ định điều trị tất cả các dạng bệnh lao. Một phác đồ ba thuốc gồm rifampin, isoniazid, pyrazinamid (ví dụ, RIFATER®) được khuyến cáo áp dụng trong giai đoạn đầu của liệu pháp điều trị ngắn hạn thường kéo dài trong 2 tháng. Sau giai đoạn đầu, việc điều trị nên được tiếp tục với rifampin và isoniazid (ví dụ, RIFAMATE®) ít nhất là 4 tháng. Điều trị nên được tiếp tục lâu hơn nếu vẫn tìm thấy vi khuẩn lao trong đờm của bệnh nhân hoặc nếu bệnh nhân có HIV dương tính.

Bệnh não mô cầu

Người lớn: 600mg Rifampin, 2 lần/ ngày trong 2 ngày.

Bệnh nhân nhi:

  • Bệnh nhi từ 1 tháng tuổi trở lên: 10mg/ kg (không quá 600mg mỗi liều) mỗi 12 giờ trong 2 ngày.
  • Bệnh nhi <1 tháng tuổi: 5mg/ kg mỗi 12 giờ trong 2 ngày.

Thận trọng

Trước khi dùng Rifampin, cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với rifampin, rifabutin (Mycobutin), rifapentine (Priftin) hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác và các thuốc bạn đang sử dụng. Rifampin có thể làm giảm hiệu quả của các biện pháp tránh thai nội tiết tố, bạn nên sử dụng phương pháp ngừa thai khác trong khi dùng thuốc này. Nói với bác sĩ nếu bạn có hoặc đã từng có bệnh tiểu đường, các rối loạn chuyển hóa (gây đau dạ dày, những thay đổi trong suy nghĩ và hành vi hoặc các triệu chứng khác), các vấn đề với tuyến thượng thận hoặc bệnh gan hoặc nếu bạn đeo kính áp tròng mềm vì rifampin có thể gây ra những vết đỏ vĩnh viễn trên kính áp tròng.

Dùng rifampin điều trị nhiễm trùng không do vi khuẩn không mang lại lợi ích cho bệnh nhân và làm tăng nguy cơ phát triển các vi khuẩn kháng thuốc.

Không nên dùng thuốc gián đoạn vì dễ gây kháng thuốc.

Rifampin có thể tăng cường sự trao đổi chất của cơ chất nội sinh bao gồm hormon tuyến thượng thận, hormon tuyến giáp và vitamin D. Rifampin và isoniazid có thể thay đổi chuyển hóa vitamin D.

Tương tác với các thuốc khác

Không nên sử dụng với các loại thuốc sau vì tương tác rất nghiêm trọng có thể xảy ra: vắc-xin sống của vi khuẩn (ví dụ, vắc-xin thương hàn đường uống), các chất ức chế men sao chép (nevirapine, delavirdine, etravirine), voriconazole, thuốc ức chế protease HIV (ví dụ, saquinavir, ritonavir, indinavir) .

Rifampin có thể làm tăng tốc độ loại bỏ các loại thuốc khác khỏi cơ thể bao gồm thuốc chống loạn nhịp tim (ví dụ, disopyramide, mexiletin, quinidine), một số loại thuốc chống ung thư (ví dụ, erlotinib, exemestane, imatinib, irinotecan), thuốc chống đông máu (ví dụ, warfarin, dicumarol), một số thuốc chống nhiễm trùng (ví dụ, chloramphenicol, clarithromycin, dapsone, doxycycline, linezolid, telithromycin, zidovudine, quinolone như ciprofloxacin), một số loại thuốc chống sốt rét (ví dụ, atovaquone, quinine), thuốc chống động kinh (ví dụ, phenytoin, phenobarbital, lamotrigine), aprepitant, thuốc kháng nấm nhóm azole (ví dụ, itraconazole, ketoconazole), benzodiazepines (như diazepam, midazolam), một số loại thuốc hạ huyết áp (ví dụ, enalapril, thuốc chẹn beta nhất định như thuốc chẹn metoprolol, chẹn kênh canxi như verapamil), caspofungin, corticosteroids (ví dụ, prednisone), các loại thuốc uống cho bệnh tiểu đường (ví dụ, repaglinide), digitoxin, thuốc thay thế hormon nhất định (ví dụ, estrogen như estrogen liên hợp, progestin như medroxyprogesterone), một số loại thuốc ức chế hệ thống miễn dịch (ví dụ, cyclosporine, tacrolimus), một số loại thuốc cho bệnh rối loạn tâm thần / tâm trạng (ví dụ, clozapine, haloperidol, thuốc chống trầm cảm ba vòng như amitriptyline), thuốc giảm đau gây ngủ (ví dụ, morphine, methadone), một số loại thuốc ngủ (ví dụ, ramelteon, eszopiclone, zopiclone), thuốc statin để giảm cholesterol (ví dụ, atorvastatin, simvastatin), sulfasalazine, theophylline, thuốc tuyến giáp (ví dụ, levothyroxin).

Rifampin có thể làm giảm hiệu quả của các biện pháp tránh thai nội tiết tố như thuốc viên, thuốc dán, hoặc vòng tránh thai.

Tác dụng phụ

Ngứa, ửng đỏ, đau đầu, buồn ngủ, chóng mặt, thiếu sự phối hợp, khó tập trung, nhầm lẫn, thay đổi hành vi, yếu cơ, đau ở cánh tay, bàn tay, bàn chân hoặc cẳng chân, ợ nóng, co thắt dạ dày, tiêu chảy, đầy hơi, chu kỳ kinh nguyệt không đều hoặc gây đau, thay đổi thị lực, phát ban, nổi mề đay, sốt, rộp da. Sưng mắt, mặt, môi, lưỡi, cổ họng, cánh tay, bàn tay, bàn chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân, buồn nôn, nôn, ăn mất ngon, nước tiểu đậm màu, đau hoặc sưng khớp, vàng da hoặc mắt. Cần gặp bác sĩ nếu các triệu chứng trở nên nghiêm trọng.

Quá liều và cách xử trí

Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: buồn nôn, nôn, đau bụng, ngứa, đau đầu, mất ý thức, vàng da hoặc mắt. Da, nước bọt, nước tiểu, phân, mồ hôi, nước mắt có màu nâu đỏ, đau ở phần trên bên phải của dạ dày, sưng mắt hoặc mặt, nhịp tim nhanh hoặc không đều, co giật. Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.

Khác

NẾU QUÊN UỐNG THUỐC
Đừng bỏ lỡ liều rifampin. Quên dùng thuốc có thể làm tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng phụ nghiêm trọng. Nếu bỏ lỡ một liều, dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và gọi cho bác sĩ của bạn. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
Duy trì chế độ ăn uống bình thường, trừ khi có chỉ định khác của bác sĩ.