Thông tin cơ bản thuốc Oxymorphone
Điều kiện bảo quản
Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.
Tác dụng thuốc Oxymorphone
Chỉ định/Chống chỉ định
Chỉ định
Làm giảm các cơn đau vừa đến nặng. Thuốc cũng được chỉ định cho uống trước phẫu thuật, hỗ trợ gây mê, giảm đau sản khoa và làm dịu sự lo lắng ở bệnh nhân khó thở có liên quan đến phù phổi thứ phát do rối loạn chức năng thất trái cấp tính.
Chống chỉ định
Chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với oxymorphone hoặc bất kỳ thành phần khác trong thuốc hoặc quá nhạy cảm với các chất tương tự morphin. Không dùng cho bệnh nhân hen cấp tính, bệnh nhân suy hô hấp nặng, tắc nghẽn đường thở trên, bệnh nhân nghi ngờ bị liệt ruột. Không sử dụng oxymorphone trong điều trị phù phổi thứ phát sau khi dùng chất gây kích thích đường hô hấp.
Liều dùng và cách dùng
Liều thông thường ở người lớn
- Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp: ban đầu 1mg đến 1,5mg, lặp lại mỗi 4-6 giờ khi cần thiết.
- Tiêm tĩnh mạch: Liều ban đầu 0,5mg. Ở những bệnh nhân không bị suy nhược, liều có thể được tăng lên một cách thận trọng cho đến khi giảm đau có kết quả.
- Giảm đau khi chuyển dạ: Liều 0,5mg đến 1mg tiêm bắp.
- Dạng viên đạn đặt trực tràng: 1viên đạn (5mg), mỗi 4-6 giờ. Ở những bệnh nhân không bị suy nhược, liều có thể được tăng lên một cách thận trọng cho đến khi giảm đau có kết quả.
Giảm liều oxymorphone cho bệnh nhân suy nhược, người già và những người có bệnh gan nặng.
Thận trọng
Trước khi dùng oxymorphone, cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với oxymorphone, oxycodone (Oxy IR, OxyContin, trong Percocet, Tylox,...), codeine (trong nhiều thuốc giảm đau và thuốc ho), hydrocodone (trong Hycodan, Lortab, Vicoprofen,...), dihydrocodeine (trong Synalgos-DC,...), hydromorphone (Dilaudid, Exalgo), bất kỳ loại thuốc nào hoặc bất kỳ thành phần nào trong viên thuốc oxymorphone và các thuốc bạn đang sử dụng. Nói với bác sĩ về lịch sử bệnh tật như bệnh hen suyễn, bệnh phổi, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, bệnh gan hoặc liệt ruột, thừa cân và có hoặc đã từng có chấn thương đầu, khối u trong não hoặc hệ thần kinh, tình trạng tăng áp lực trong não, suy giáp, triệu chứng cai nghiện nghiêm trọng, cong cột sống, huyết áp thấp, bệnh Addison, co giật, các vấn đề về sức khỏe tâm thần, chứng ngừng thở khi ngủ, niệu đạo hẹp, bệnh tim, thận, tuyến tụy hoặc đường mật. Oxymorphone có thể gây buồn ngủ, chóng mặt hay đầu óc quay cuồng. Không lái xe, sử dụng máy móc hoặc làm bất cứ việc gì đòi hỏi sự tỉnh táo cho đến khi ảnh hưởng này của thuốc chấm dứt; thay đổi tư thế và rời khỏi giường từ từ. Oxymorphone có thể gây táo bón. Nói chuyện với bác sĩ về việc thay đổi chế độ ăn uống hoặc sử dụng các loại thuốc khác để ngăn ngừa hoặc điều trị táo bón trong khi sử dụng oxymorphone.
- Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của oxymorphone chưa được thiết lập ở bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Tương tác với các thuốc khác
Việc sử dụng đồng thời oxymorphone với các thuốc chống trầm cảm, bao gồm thuốc an thần, thuốc ngủ, thuốc gây mê, phenothiazin, các thuốc giảm đau khác, thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc ức chế monoamine oxidase (MAO) và rượu có thể gây tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương. Khi dùng kết hợp, liều lượng của một hoặc cả hai chất này cần được giảm. Thuốc kháng cholinergic hoặc các thuốc khác có hoạt tính kháng acetylcholin khi dùng đồng thời với thuốc giảm đau như oxymorphone có thể làm tăng nguy cơ bí tiểu và / hoặc táo bón nặng, dẫn đến liệt ruột. Kết hợp Oxymorphone với propofol có thể tăng nguy cơ làm chậm nhịp tim. Ngoài ra, độc tính thần kinh trung ương (lẫn lộn, mất phương hướng, suy hô hấp, ngừng thở, co giật) đã được báo cáo sau khi dùng chung cimetidin với thuốc giảm đau opioid như oxymorphone.
Tác dụng phụ
- Táo bón, buồn nôn, nôn, ăn mất ngon, khô miệng, đau bụng, đau đầu, chóng mặt, nhầm lẫn, cực kỳ mệt mỏi, khó ngủ hoặc khó duy trì giấc ngủ, ngứa, sốt, thở chậm hoặc khó, co giật, nổi mề đay. Oxymorphone có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vấn đề bất thường nào khi dùng thuốc.
- Thuốc có thể gây trầm cảm, suy giảm chức năng hô hấp, tổn thương não, tăng áp lực nội sọ, các vấn đề về tiêu hóa và nguy cơ lệ thuộc thuốc.
Quá liều và cách xử trí
Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: khó thở, thở chậm hoặc ngừng thở, da, môi hoặc móng tay xanh tái, da ẩm, lạnh, tăng hoặc giảm kích thước đồng tử, đi khập khiễng hoặc yếu cơ, buồn ngủ quá mức, mất ý thức. Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.
Khác
NẾU QUÊN UỐNG THUỐC
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
Duy trì chế độ ăn uống bình thường, trừ khi có chỉ định khác của bác sĩ.