Thông tin cơ bản thuốc Oseltamivir
Dạng bào chế
Viên nang, Bột pha loãng với nước
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nang (phosphat) 75 mg
- Bột pha loãng với nước (hỗn dịch, dạng phosphat): 12 mg/ml
Điều kiện bảo quản
Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng hoặc ngăn mát tủ lạnh, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.
Tác dụng thuốc Oseltamivir
Chỉ định/Chống chỉ định
Chỉ định
Điều trị các triệu chứng cúm do vi-rút cúm A và B gây ra ở những bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng cúm trong vòng 2 ngày. Oseltamivir cũng được dùng để phòng ngừa cúm ở những người có tiếp xúc với vi-rút cúm nhưng chưa có triệu chứng.
Chống chỉ định
Chống chỉ định ở bệnh nhân có phản ứng dị ứng nghiêm trọng với oseltamivir hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc. Các phản ứng dị ứng nghiêm trọng bao gồm phản ứng phản vệ và phản ứng da nghiêm trọng bao gồm hoại tử nhiễm độc biểu bì, hội chứng Stevens - Johnson và hồng ban đa dạng.
Liều dùng và cách dùng
Điều trị cúm
Bắt đầu ngay trong 2 ngày đầu sau khi có triệu chứng của bệnh cúm.
- Bệnh nhân ≥ 13 tuổi: Uống 75mg/ lần x 2 lần/ ngày. Dùng trong 5 ngày.
- Trẻ em từ 1 – 12 tuổi: Uống trong 5 ngày, liều tùy theo cân nặng: < 15kg: 30mg/ lần x 2 lần/ ngày; 15 – 23kg: 45mg/ lần x 2 lần/ ngày; 23 – 40kg: 60mg/ lần x 2 lần/ ngày; >40kg: 75mg/ lần x 2 lần/ ngày.
Dự phòng cúm
- Người ≥ 13 tuổi: bắt đầu dùng thuốc ngay trong vòng 2 ngày sau khi tiếp xúc với bệnh nhân cúm: uống 75mg, 1 lần/ ngày, dùng trong tối thiểu 7 ngày.
- Đối tượng có nguy cơ cao trong mùa dịch: uống 75 mg, 1 lần/ ngày, trong 6 tuần.
- Người cao tuổi và người suy gan: không cần điều chỉnh liều.
- Người suy thận: điều chỉnh liều theo độ thanh thải creatinine (ml/phút):Độ thanh thải creatinine > 30ml/ phút: Liều điều trị: 75mg x 2 lần/ ngày; liều dự phòng: 75mg x 1 lần/ ngày.Độ thanh thải creatinine > 10ml/ phút và ≤ 30ml/ phút: Liều điều trị: 75mg x 1 lần/ ngày; liều dự phòng: 75mg x 1 lần/ 2 ngày.Độ thanh thải creatinine ≤ 10ml/ phút và bệnh nhân đang lọc máu: Không khuyến cáo.
Thận trọng
Trước khi dùng oseltamivir, cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với oseltamivir, bất kỳ loại thuốc nào hoặc bất kỳ thành phần nào trong thuốc Oseltamivir và các thuốc bạn đang sử dụng. Nói cho bác sĩ biết nếu bạn mắc bất cứ bệnh nào tác động tới hệ miễn dịch như nhiễm vi-rút HIV, bệnh AIDS hoặc nếu bạn có bệnh tim, phổi, bệnh thận. Người bệnh, đặc biệt là trẻ em và thanh thiếu niên, người bị cúm có thể trở nên kích động, lo lắng, có thể có biểu hiện lạ, bị co giật hoặc bị ảo giác khi dùng oseltamivir.
- Phụ nữ có thai: Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở thai phụ. Chỉ sử dụng oseltamivir trong quá trình mang thai khi lợi ích hơn hẳn những nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi.
- Bà mẹ cho con bú: Oseltamivir có mặt trong sữa mẹ ở nồng độ thấp, được xem là không có khả năng gây ngộ độc cho trẻ sơ sinh bú mẹ. Thận trọng khi dùng Oseltamivir cho phụ nữ cho con bú.
- Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của oseltamivir không được thành lập ở bệnh nhi dưới 2 tuần tuổi trong điều trị cúmvàbệnh nhi dưới 1 tuổi trong dự phòng cúm.
- Bệnh nhân suy thận: Điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận. Không dùng cho bệnh nhân suy thận nặng hoặc chạy thận nhân tạo.
- Suy gan: Tính an toàn và dược động học chưa được đánh giá trên bệnh nhân suy gan nặng.
- Bệnh nhân suy giảm miễn dịch: Hiệu quả của oseltamivir trong điều trị hoặc dự phòng cúm chưa được thành lập ở những bệnh nhân này.
Tương tác với các thuốc khác
- Khi dùng chung với probenecid, do ức chế sự bài tiết anion ở ống thận nên nồng độ chất chuyển hóa hoạt tính của oseltamivir tăng khoảng 2 lần.
- Cần lưu ý khi dùng chung oseltamivir với một số thuốc có cùng cách thải trừ qua thận và có phạm vi an toàn hẹp như methotrexate, chlorpropamide, phenylbutazone.
- Vắc-xin cúm: Không nên dùng vắc-xin cúm sống, giảm độc lực (LAIV) trong vòng 2 tuần trước hoặc 48 giờ sau khi dùng oseltamivir.
Tác dụng phụ
- Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, đau đầu. Phát ban, nổi mề đay hoặc mụn nước trên da, lở loét miệng, ngứa, sưng mặt hoặc lưỡi, khó thở hoặc khó nuốt, khàn tiếng, nhầm lẫn, có vấn đề về ngôn ngữ, run, ảo giác. Cần gặp bác sĩ nếu các triệu chứng trở nên nghiêm trọng.
- Thuốc có thể gây ra các phản ứng quá mẫn như sốc phản vệ và phản ứng da nghiêm trọng, bao gồm hoại tử nhiễm độc biểu bì, hội chứng Stevens -Johnson và hồng ban đa dạng, các vấn đề về thần kinh - tâm thần như ảo giác, mê sảng, có hành vi bất thường, một số trường hợp dẫn đến tử vong.
Dược động học/Dược lực
Dược động học
Hấp thu
Oseltamivir được hấp thu nhanh chóng ở đường tiêu hóa sau khi uống oseltamivir phosphate và một phần lớn thuốc được chuyển hóa thành chất có hoạt tính, chủ yếu nhờ men esterase ở gan. Nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính có thể tính được trong vòng 30 phút, đạt mức gần cực đại sau khi dùng thuốc 2-3 giờ và vượt đáng kể (> 20 lần) nồng độ của thuốc ban đầu. Có ít nhất 75% lượng thuốc uống vào được tuần hoàn dưới dạng chất chuyển hóa có hoạt tính. Nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính tỷ lệ với liều dùng và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn dùng cùng (Xem mụcLiều lượng và Cách dùng)
Phân bố
Thể tích phân bố trung bình (Vss) của chất chuyển hóa có hoạt tính là khoảng 23 lít ở người. Gốc có hoạt tính tới được tất cả các vị trí quan trọng bị nhiễm virus cúm qua nghiên cứu trên chồn, chuột và thỏ. Trong những nghiên cứu này, người ta đã thấy nồng độ kháng virus của chất chuyển hóa có hoạt tính tập trung ở phổi, dịch rửa phế quản-phế nang, chất nhầy ở mũi, tai giữa và khí quản sau khi uống oseltamivir phosphate.Mức độ gắn kết của chất chuyển hóa có hoạt tính với protein huyết tương ở người là không đáng kể (xấp xỉ 3%). Mức gắn vào protein huyết tương ở người của tiền dược là 42%. Với mức này thì chưa đủ để gây ra các tương tác thuốc có ý nghĩa.
Chuyển hóa
Một lượng lớn oseltamivir phosphate được chuyển hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính nhờ men esterase, men này khu trú chủ yếu ở gan. Cả oseltamivir lẫn chất chuyển hóa có hoạt tính đều không phải là cơ chất hoặc chất ức chế của các cytochrome P450 isoforms (Xem mụcTương tác thuốc)
Thải trừ
Oseltamivir sau khi hấp thu được thải trừ phần lớn (> 90%) bằng cách chuyển thành chất chuyển hóa có hoạt tính. Chất này không bị chuyển hóa tiếp mà bị thải trừ qua nước tiểu. Nồng độ đỉnh của chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương giảm dần với thời gian bán thải từ 6 đến 10 giờ trong đa số trường hợp.Thuốc có hoạt tính được thải trừ toàn bộ (> 99%) qua thận. Độ thanh thải thận (18,8 lít/giờ) vượt quá mức lọc cầu thận (7,5 lít/giờ) cho thấy thuốc còn được thải trừ tiếp qua ống thận. Dưới 20% liều uống có đánh dấu phóng xạ được thải trừ qua phân.
Dược động học ở nhóm bệnh nhân đặc biệt
Bệnh nhân suy thận
Sau khi dùng 100mg Tamiflu, 2 lần/ngày, trong thời gian 5 ngày cho những bênh nhân bị suy thận ở các mức độ khác nhau, người ta thấy nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính tỷ lệ nghịch với sự suy giảm chức năng thận.Điều trị bệnh cúmKhông cần điều chỉnh liều cho những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine trên 30 ml/phút. Ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine từ 10-30 ml/phút, cần giảm liều Tamiflu xuống 75mg uống ngày một lần, trong 5 ngày. Không có liều khuyên dùng cho những bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối đang được lọc máu thường qui và thẩm phân phúc mạc liên tục, cũng như những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine ≤ 10 ml/phút (Xem mụcCác hướng dẫn liều dùng đặc biệtvà mụcChú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng)Phòng ngừa bệnh cúmỞ những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine từ 10-30 ml/phút, liều dùng nên được giảm xuống còn 75mg Tamiflu, cách một ngày uống một lần, hoặc uống 30mg dạng huyền dịch mỗi ngày. Không có liều khuyên dùng cho những bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối đang được lọc máu thường qui và thẩm phân phúc mạc liên tục, cũng như những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine ≤ 10 ml/phút (Xem mụcCác hướng dẫn liều dùng đặc biệtvà mụcChú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng)
Bệnh nhân suy gan
Dựa trên những nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và trên động vật, ở những bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình, gia tăng đáng kể nồng độ oseltamivir và chất chuyển hóa có hoạt tính không được ghi nhận và điều này đã được xác định lại trong các nghiên cứu lâm sàng (Xem mụcHướng dẫn liều dùng đặc biệt). Độ an toàn và đặc tính dược động học ở bệnh nhân suy gan nặng chưa được nghiên cứu.
Người già
Ở người lớn tuổi (từ 65 đến 78 tuổi), nồng độ của chất chuyển hóa có hoạt tính ở trạng thái ổn định cao hơn khoảng 25-35% so với người trẻ khi dùng cùng một liều Tamiflu. Thời gian bán thải của thuốc ở người già tương tự như ở người trẻ. Căn cứ vào nồng độ của thuốc và khả năng dung nạp, không cần điều chỉnh liều cho người già khi được điều trị hoặc phòng ngừa bệnh cúm (Xem mụcCác hướng dẫn liều dùng đặc biệt)
Trẻ em
Dược động học của Tamiflu đã được đánh giá trong một nghiên cứu dược động học liều đơn ở trẻ em từ 1 đến 16 tuổi. Dược động học đa liều cũng đã được nghiên cứu ở một số ít trẻ từ 3 đến 12 tuổi trong một thử nghiệm lâm sàng. Trẻ nhỏ tuổi có mức độ thải trừ tiền dược và chất chuyển hóa có hoạt tính nhanh hơn so với trẻ lớn tuổi, làm cho nồng độ thuốc trở nên thấp hơn nếu xét theo liều được cho tính bằng mg/kg. Liều 2mg/kg cho nồng độ tác dụng của oseltamivir carboxylate tương tự với nồng độ đạt được ở người lớn dùng liều đơn viên nang 75mg (xấp xỉ 1mg/kg). Dược động học của oseltamivir ở trẻ em trên 12 tuổi tương tự như ở người lớn.
Dược lực
Oseltamivir là tiền chất của oseltamivir carboxylat (chất chuyển hóa của thuốc), chất này có tác dụng ức chế enzym neuraminidase của virus là enzym có vai trò thiết yếu giải phóng các hạt virus cúm typ A và typ B mới được hình thành trong tế bào bị nhiễm và làm virus lan truyền khắp cơ thể. Có một tỷ lệ thấp virus cúm typ A giảm nhạy cảm với oseltamivir carboxylat nhưng hiện tượng này chưa thấy xảy ra ở virus cúm typ B. In vitro có kháng chéo giữa virus biến dị kháng zanamivir và virus kháng oseltamivir; tuy nhiên dữ liệu chưa đủ để khẳng định nguy cơ có kháng với oseltamivir hoặc có kháng chéo trong lâm sàng. Oseltamivir được hấp thu mạnh ở ống tiêu hóa và được chuyển hóa mạnh ở gan thành chất hoạt động là oseltamivir carboxylat. Thức ăn không ảnh hưởng lên nồng độ thuốc trong máu. Sinh khả dụng sau khi uống liều 75 mg là trên 75%. 3% lượng oseltamivir carboxylat và 42% thuốc nguyên dạng gắn vào protein huyết tương. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh là 348 ± 63 microgam/lít đạt được trong vòng 2 - 3 giờ sau khi uống 75 mg thuốc. Thể tích phân bố vào khoảng 0,35 ± 0,02 lít/kg. Nửa đời của oseltamivir carboxylat trong máu là 7,5 ± 0,7 giờ (6 - 10 giờ). Oseltamivir carboxylat không bị chuyển hóa và hơn 99% được đào thải qua nước tiểu.
Với cùng một liều và ở trạng thái cân bằng, nồng độ oseltamivir carboxylat ở người cao tuổi (65 - 78 tuổi) cao hơn ở người trẻ 25 - 35%. Nửa đời thuốc ở người cao tuổi tương tự như ở người trẻ. Do mức độ nồng độ thuốc và tính dung nạp thuốc ở người cao tuổi tương tự như người lớn, nên không cần phải điều chỉnh liều.
Nồng độ thuốc tăng hoặc giảm không đáng kể ở người suy gan. Nhưng ở người suy thận, nồng độ oseltamivir carboxylat tỷ lệ nghịch với mức độ suy thận. Do đó cần phải điều chỉnh liều. Ở trẻ em, tiền chất và chất chuyển hóa hoạt tính đào thải nhanh hơn so với người lớn. Liều 2 mg/kg ở trẻ em cho nồng độ oseltamivir carboxylat tương đương với liều duy nhất 75 mg (khoảng 1 mg/kg). Dược động học của thuốc ở trẻ em trên 12 tuổi giống như người lớn. Oseltamivir không thay thế được vaccin cúm, không làm tổn hại đến đáp ứng kháng thể thể dịch đối với nhiễm virus và không ngăn chặn được các biến chứng nhiễm khuẩn.
Quá liều và cách xử trí
Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: buồn nôn, nôn. Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.
Khác
NẾU QUÊN UỐNG THUỐC
Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên nếu đã gần tới giờ uống liều tiếp theo thì hãy bỏ qua liều đó và tiếp tục lịch trình dùng thuốc theo chỉ dẫn. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bỏ lỡ.
CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
Tiếp tục chế độ ăn uống của bạn, trừ khi có sự chỉ dẫn của bác sĩ.