Novonorm 1mg - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Novonorm 1mg

Tra cứu thông tin về thuốc Novonorm 1mg trên Tủ thuốc 24h, bao gồm: công dụng, liều lượng, tác dụng phụ, tương tác thuốc...

Thông tin cơ bản thuốc Novonorm 1mg

Số đăng ký

VN-5055-01

Dạng bào chế

Viên nén

Quy cách đóng gói

Hộp 2 vỉ x 15 viên

Thành phần

Repaglinid

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 0,5mg, 1mg và 2mg.

Điều kiện bảo quản

Repaglinid được bảo quản trong bao gói kín, để ở nhiệt độ bình thường (dưới 250C), tránh ẩm và ánh sáng nắng trực tiếp.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

Repaglinid được dùng để chống đái tháo đường typ 2, khi chế độ ăn và tập luyện tập hợp lí không kiểm soát được glucose huyết. Repaglinid có thể được dùng phối hợp với metfomin, khi dùng đơn độc không kiểm soát được glucose huyết. Nếu dùng phối hợp vẫn không kiểm soát được glucose huyết thì phải thay bằng insulin.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với repaglinid hoặc với một thành phần nào đó của thuốc.
  • Không dùng repaglinid đơn trị liệu cho người bệnh đái tháo đường phụ thuộc insulin (đái tháo đường typ 1).
  • Không dùng cho người bệnh nhiễm acid-ceton, tiền hôn mê hoặc hôn mê do đái tháo đường, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu do đái tháo đường.
  • Người suy gan nặng.
  • Trẻ em dưới 12 tuổi.
  • Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
  • Người bị stress cấp tính (sốt cao, chấn thương, nhiễm khuẩn, phẫu thuật) phải ngừng dùng repaglinid và thay tạm thời bằng insulin.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng tùy theo trạng thái người bệnh và glucose huyết. Đối với người đái tháo đường typ 2 chưa từng dùng thuốc và có HbA1c dưới 8% thì liều khởi đầu là 1mg hoặc 2mg/lần, tùy theo mức độ nặng nhẹ. Sau đó theo dõi glucose huyết, cứ sau mỗi 1 – 2 tuần, nếu chưa kiểm soát được glucose huyết thì tăng dần liều lên, mỗi lần thêm 0,5 – 1mg cho đến liều tối đa 4mg/lần, ngày 4 lần (16mg/ngày).

Khi đang điều trị bằng metfomin nhưng tỏ ra ít hiệu quả, nếu muốn phối hợp với repaglinid thì vẫn giữ nguyên liều metfomin và thêm 0,5mg/lần, ngày 3 lần. Nếu vẫn không kiểm soát được glucose huyết thì có thể tăng liều repaglinid lên.

Thuốc được dùng trong vòng từ 0 đến 30 phút trước khi ăn, tốt nhất là 15 phút trước khi ăn. Nếu quên không uống thuốc một lần thì đến bữa ăn sau vẫn uống thuốc bình thường, không được tăng liều lên gấp đôi. Phải xét nghiệm glucose huyết, glucose niệu để đánh giá hiệu quả của thuốc.

Tác dụng chữa đái tháo đường của repaglinid có thể giảm sau một thời gian điều trị, do chính bệnh đái tháo đường diễn biến nặng lên, hoặc do cơ thể giảm đáp ứng với thuốc.

Phải hướng dẫn cho người bệnh biết nguyên nhân, biểu hiện và cách xử trí khi bị tụt glucose.

Thận trọng

  • Người dưới 18 tuổi, người trên 75 tuổi, người suy gan, suy thận.Chưa đủ tài liệu nghiên cứu, vì vậy không nên dùng. Nếu dùng phải hết sức thận trọng.
  • Người 60 – 75 tuổi không cần điều chỉnh liều, trừ khi có suy thận, tuy nhiên, người cao tuổi thường nhạy cảm với tụt glucose huyết nên phải theo dõi chặt chẽ khi bắt đầu điều trị.
  • Người lái xe và vận hành máy: cần phải hết sức tránh tụt glucose huyết, vì nếu xảy ra sẽ không tự chủ được tay lái, dễ xảy ra tai nạn.
  • Với người suy thận, không cần điều chỉnh liều khởi đầu, nhưng phải thận trọng mỗi lần tăng liều.
  • Với người suy gan không cần điều chỉnh liều khởi đầu, nhưng khoảng thời gian chờ để tăng liều phải dài hơn (> 1 tuần).

Tương tác với các thuốc khác

Khi phối hợp với metfomin, nguy cơ tụt glucose huyết tăng lên.Chưa đủ tài liệu nghiên cứu dùng phối hợp repaglinid với sulfonylure, với acarbose, với insulin hoặc với thiazolidindion.

Các thuốc ức chế CYP 3A4 như ketoconazol, miconazol, cyclosporin, erythromycin, ức chế chuyển hóa nên làm tăng tác dụng của repaglinid.

Các thuốc gây cảm ứng CYP 3A4 như rifampicin, các barbiturat, carbamazepin làm tăng chuyển hóa repaglinid nên làm giảm tác dụng.

Những thuốc làm tăng tác dụng hạ glucose huyết của repaglinid như thuốc ức chế MAO, các salicyclat và các thuốc chống viêm không steroid khác, cloramphenicol, dẫn chất coumarin, probenicid, các sulfonamid, các steroid đồng hóa. Khi phối hợp, dễ xảy ra tụt glucose huyết, cần giảm liều repaglinid.

Thuốc chẹn beta vừa làm tăng tác dụng hạ glucose huyết của repaglinid, vừa che lấp các triệu chứng hạ glucose huyết. Vì vậy, cần hết sức chú ý.

Các thuốc làm tăng glucose huyết như thuốc chẹn kênh calci, các corticosteroid, thuốc lợi tiểu, đặc biệt là lợi tiểu thiazid, estrogen và các thuốc tránh thai có estrogen, phenothiazid, phenytoin, thuốc giống tác dụng thần kinh giao cảm, thuốc cường giáp trạng. Khi dùng phối hợp có thể không kiểm soát được glucose huyết nữa.

Rượu vừa làm tăng vừa kéo dài tác dụng hạ glucose huyết của repaglinid.

Repaglinid không làm thay đổi tính chất dược động học của digoxin, theophylin, warfarin, nên khi dùng đồng thời không phải điều chỉnh liều của các thuốc đó.

Tác dụng phụ

  • Thường gặp, ADR > 1/100
    Chuyển hóa: tụt glucose huyết, nhất là đối với người bệnh trước đó chưa dùng thuốc chống đái tháo đường loại uống và người bệnh có HbA1c dưới 8%.
    Hô hấp: viêm phế quản, viêm xoang, viêm đường hô hấp trên.
    Cơ xương: đau khớp, đau lưng.
    Thần kinh: đau đầu.
    Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
    Tiêu hóa: Đau bụng, buồn nôn, nôn, ỉa chảy hoặc táo bón.
    Da: dị ứng, ngứa, ban da, mề đay.
    Đau thắt ngực, đau ngực, đau răng, viêm đường tiết niệu.
    Hiếm gặp, ADR < 1/1000
    Tiêu hóa: khó tiêu, táo bón, nôn.
    Thần kinh: Dị cảm.
    Gan: tăng enzym gan, ứ mật, vàng da.
    Máu: giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết.
    Hướng dẫn cách xử trí ADR

    Các tai biến trên (trừ tụt glucose huyết) thường xảy ra trong giai đoạn đầu khi thăm dò liều và thường giảm rồi mất đi trong quá trình điều trị. Trường hợp nặng phải ngừng thuốc.

Dược động học/Dược lực

Dược động học

Repaglinid được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa.

Nồng độ đạt đỉnh được trong vòng 1 giờ sau khi uống.

Thức ăn làm giảm nồng độ đỉnh 20%, nhưng thời gian đến nồng độ đỉnh không thay đổi. Sinh khả dụng khi uống đạt 60%. Repaglinid liên kết với protein huyết tương rất mạnh (trên 98%). Thể tích phân bố 31 lít là do repaglinid phân bố nhiều vào dịch trong tế bào.

Nửa đời thải trừ khoảng 1 giờ.

Repaglinid bị chuyển hóa nhanh ở gan. Sau khi uống thuốc 4 giờ, nồng độ repaglinid trong huyết tương còn rất thấp. Sự chuyển hóa lúc đầu nhờ isoenym CYP3A4 của cytochrom P450 thành acid dicarboxylic, rồi thành amin thơm. Các chất chuyển hóa đều không có tác dụng hạ glucose huyết. Sự thải trừ chủ yếu là qua phân (90%), trong đó chỉ có dưới 2% là chất mẹ. Dưới 8% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa.

Dược lực

Repaglinid là thuốc chống đái tháo đường nhóm meglitinid, thuộc dẫn chất acid carbamoyl-methyl-benzoic, có tác dụng kích thích tế bào beta của tuyến tụy tiết insulin làm giảm glucose huyết. Cơ chế tác dụng của repaglinid là đóng kênh kali phụ thuộc APT ở màng tế bào beta, làm cho tế bào beta bị khử cực, kênhcalcimở ra, khiến cho ion calci xâm nhập vào trong tế bào, kích thích giải phóng insulin ra khỏi tế bào. So với sulfonylure, repaglinid có khởi đầu tác dụng sớm hơn, thời gian tác dụng ngắn hơn nên ít gây tụt glucose huyết kéo dài.

Repaglinid làm giảm nồng độ glucose huyết cả lúc đói và sau bữa ăn và làm giảm cả hemoglobin glycosylat hóa (HbAir) ở người đái tháo đường typ 2.

Mức độ giảm phụ thuộc vào liều dùng hàng ngày trong phạm vi 0,25 – 16mg. Vì repaglinid làm insulin bài tiết một cách sinh lý hơn so với sulfonylure (nghĩa là khởi đầu tác dụng nhanh và thời gian tác dụng ngắn), nên repaglinid đặc biệt có ích để kiểm soát tăng glucose huyết sau bữa ăn theo nguyên tắc “ăn một bữa, dùng một liều, không ăn, không dùng”.

Trong các nghiên cứu so sánh, cả ngắn ngày lẫn dài ngày, repaglinid (sau khi đã điều chỉnh liều ban đầu) có tác dụng bằng glyburid và tác dụng hơn glipizid để điều trị tăng glucose huyết ở người đái tháo đường typ2 trước đó chưa được điều trị bằng các thuốc uống chống đái tháo đường khác. Giống như sulfonylure, liệu pháp repaglinid thường làm tăng nồng độ insulin huyết sau bữa ăn, và làm tăng cân (3,3%) ở người bệnh trước đó chưa được điều trị bằng sulfonylure.

Tác dụng hạ glucose huyết của repaglinid không bị ảnh hưởng bởi thời gian mắc bệnh, chủng tộc hoặc tuổi.

 Repaglinid không tác động đáng kể đến nồng độ lipid (cholesterol toàn phần, LDL, HDL) và fibrinogen trong máu.

Repaglinid có tác dụng hiệp đồng khi phối hợp với metfomin.

Quá liều và cách xử trí

  • Nguyên nhân

    Nguyên nhân quan trọng nhất là dùng quá liều repaglinid gây tụt glucose huyết. Ngoài ra, có nhiều yếu tố khác là nguyên nhân hoặc tạo điều kiện dẫn đến nguy cơ tụt glucose huyết: Người bệnh không chấp hành tốt các yêu cầu của thầy thuốc, ăn uống thất thường, thiếu dinh dưỡng, thay đổi chế độ ăn, uống rượu, nhất là kèm với ăn ít, hoạt động thể lực quá mức so với bình thường, rối loạn chức năng gan, rối loạn chức năng thận, rối loạn mất bù của hệ nội tiết có ảnh hưởng đến chuyển hóa repaglinid, phối hợp với thuốc làm tăng tác dụng của repaglinid.

  • Biểu hiện
    • Nhẹ: nhức đầu, chóng mặt, người mệt lả, run rẩy, vã mồ hôi, da ẩm lạnh, lo lắng, nhịp tim nhanh, hồi hộp, bứt rứt, tức ngực, loạn nhịp tim, đói cồn cào, buồn nôn, buồn ngủ, giảm tập trung, giảm linh hoạt, giảm phản ứng, rối loạn lời nói, rối loạn cảm giác, liệt nhẹ, rối loạn thị giác, ngủ gà, trầm cảm…
    • Nặng: nôn, lú lẫn, mất ý thức dẫn đến hôn mê. Khi hôn mê thì thở nông, nhịp tim chậm. Bệnh cảnh lâm sàng của cơn hạ glucose huyết nặng có thể giống như một cơn đột quỵ.
  • Xử trí
    • Báo cho thầy thuốc ngay, nhập viện nếu bị nặng.
    • Trường hợp nhẹ: cho uống glucose hoặc nếu không uống được thì phải tiêm 50ml dung dịch glucose 50% nhanh vào tĩnh mạch. Sau đó, phải truyền tĩnh mạch chậm dung dịch glucose 10 – 20% để nâng dần glucose huyết lên đến giới hạn bình thường. Cần theo dõi liên tục glucose huyết đến 24 – 48 giờ, vì rất dễ xuất hiện hạ glucose huyết tái phát. Nếu quá nặng, có thể tiêm glucose 1mg dưới da hoặc bắp thịt nhưng cần phải hết sức thận trọng, tránh xảy ra tăng glucose huyết.

Khác

NẾU QUÊN UỐNG THUỐC
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
Duy trì chế độ ăn uống bình thường, trừ khi có chỉ định khác của bác sĩ.