Thông tin cơ bản thuốc Nautisol
Số đăng ký
VN-11189-10
Nhà sản xuất
Medochemie Ltd.
Dạng bào chế
Viên nén
Quy cách đóng gói
Hộp 2 vỉ x 10 viên
Thành phần
Prochlorperazine
Dạng thuốc và hàm lượng
5mg
Điều kiện bảo quản
Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.
Tác dụng thuốc Nautisol
Chỉ định/Chống chỉ định
Chỉ định
- Kiểm soát chứng buồn nôn và nôn mửa.
- Điều trị bệnh tâm thần phân liệt và các rối loạn tâm thần.
- Điều trị ngắn hạn tình trạng bồn chồn lo âu không loạn thần.
Chống chỉ định
- Không sử dụng prochlorperazine cho những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với các phenothiazine.
- Không sử dụng prochlorperazine cho bệnh nhân bị hôn mê hoặc đang dùng một lượng lớn các chất ức chế hệ thần kinh trung ương (rượu, thuốc an thần, thuốc ngủ,...).
- Không sử dụng trong phẫu thuật nhi khoa.
- Không sử dụng cho bệnh nhi dưới 2 tuổi hoặc dưới 20 lbs (<9kg). Không sử dụng ở những đối tượng trẻ em chưa thành lập được chuẩn liều.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng nên được thiết kế riêng cho từng cá nhân, đáp ứng theo dõi cẩn thận và điều chỉnh cho phù hợp. Điều chỉnh liều lượng dựa trên phản ứng của từng người. Bắt đầu với liều khuyến cáo thấp nhất.
Liều nên được tăng lên dần dần ở những bệnh nhân suy nhược hoặc gầy gò và bệnh nhân lớn tuổi.
Bệnh nhân cao tuổi: Giới hạn liều lượng trong phạm vi thấp hơn.
Thuốc tiêm: Cần tránh ánh sáng mặt trời. Ống tiêm không được trộn lẫn với các chất khác.
- Phòng buồn nôn và nôn: 5-10mg, 2-3 lần/ngày.
- Ðiều trị nôn và buồn nôn: 20mg, 2 giờ sau có thể dùng thêm 10mg nếu cần.
- Chóng mặt và hội chứng Meniere: khởi đầu 5mg x 3 lần/ ngày, tăng dần nếu cần đến tối đa 30mg/ ngày (10mg x 3 lần/ ngày), sau vài tuần, có thể giảm dần liều xuống 5-10mg/ ngày.
- Ðiều trị hỗ trợ kiểm soát ngắn hạn tình trạng bồn chồn, lo âu: Khởi đầu 15-20mg/ ngày, chia nhiều lần, nếu cần tăng đến tối đa 40mg/ ngày.
- Bệnh tâm thần phân liệt và các rối loạn tâm thần: thường đạt được hiệu quả với 75-100mg/ ngày; khởi đầu 10mg x 2 lần/ ngày x 7 ngày, sau đó tăng liều hàng ngày lên 10mg trong khoảng từ 4-7 ngày cho đến khi có đáp ứng, sau đó giảm liều dần.
Thận trọng
Trước khi sử dụng prochlorperazine, cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với prochlorperazine, phenothiazin như chlorpromazine, fluphenazine, perphenazine, promethazine (Phenergan), thioridazine và trifluoperazine hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác. Nếu dự định uống prochlorperazine, nói với bác sĩ nếu bạn bị dị ứng với tartrazine (chất nhuộm màu vàng cho thuốc) hoặc aspirin. Cung cấp danh sách các thuốc bạn đang sử dụng. Nói cho bác sĩ biết nếu bạn có hoặc đã từng có bệnh tăng nhãn áp, động kinh, điện não bất thường (EEG), tổn thương não, u tế bào ưa crôm (pheochromocytoma), ung thư vú, bất kỳ vấn đề sức khỏe nào có ảnh hưởng đến việc sản xuất các tế bào máu của tủy xương, bệnh tim. Nếu bạn đang có phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết bạn đang sử dụng prochlorperazine. Nếu có chụp X-quang cột sống, cho bác sĩ biết bạn đang dùng prochlorperazine. Thuốc có thể gây buồn ngủ. Không lái xe, sử dụng máy móc hoặc làm bất cứ việc gì đòi hỏi sự tỉnh táo cho đến khi ảnh hưởng này của thuốc chấm dứt. Tránh các đồ uống có cồn. Prochlorperazine có thể gây chóng mặt, đặc biệt là khi thay đổi tư thế đột ngột từ. Cần có biện pháp tránh nóng, tránh tiếp xúc với nhiệt độ cao.
- Người cao tuổi: Thận trọng khi dùng prochlorperazine cho người cao tuổi. Liều nên bắt đầu ở mức thấp nhất của dãy liều.
Tương tác với các thuốc khác
- Phenothiazin có thể làm tăng hoặc kéo dài tác dụng của các chất ức chế hệ thần kinh trung ương (như rượu, thuốc mê, thuốc ngủ).
- Phenothiazin có thể làm giảm tác dụng của thuốc chống đông máu đường uống.
- Phenothiazin có thể phong bế, kháng thụ thể alpha adrenergic.
- Thuốc lợi tiểu thiazide có thể làm tăng tác dụng phụ hạ huyết áp thế đứng của prochlorperazine.
- Tác dụng hạ huyết áp của guanethidine và các hợp chất liên quan có thể giảm khi sử dụng đồng thời với prochlorperazine.
- Dùng đồng thời prochlorperazine với propranolol phenothiazin làm tăng nồng độ trong huyết tương của cả hai thuốc.
- Prochlorperazine có thể làm giảm ngưỡng co giật; có thể cần điều chỉnh liều thuốc chống co giật. Prochlorperazine có thể cản trở quá trình giải phóng Dilantin® ‡, gây kết tủa độc Dilantin.
- Sự hiện diện của các prochlorperazine có thể tạo ra kết quả xét nghiệm dương tính giả phenylketonuria (PKU).
Tác dụng phụ
- Buồn ngủ, hoa mắt, mờ mắt, khô miệng, sưng mũi, đau đầu, buồn nôn, táo bón, tiểu khó, giãn hoặc thu hẹp đồng tử, tăng sự thèm ăn, tăng cân, lo lắng, bồn chồn, khó ngủ hoặc khó duy trì giấc ngủ, gương mặt thiếu biểu cảm, chảy nước dãi, lắc không kiểm soát được một phần cơ thể, đi bộ dáng kéo lê, to ngực, núm vú tiết sữa, mất kinh, giảm khả năng tình dục ở nam giới, sốt, cứng cơ bắp, nhầm lẫn, nhịp tim nhanh hoặc không đều, ra mồ hôi, vàng da hoặc mắt, triệu chứng giống cúm, đau họng, ớn lạnh và các dấu hiệu nhiễm trùng khác, đau cổ, lưỡi nhô ra khỏi miệng, cổ họng nghẹt, khó thở hoặc khó nuốt, không kiểm soát được cử động của mặt, miệng hoặc hàm, co giật, phát ban, nổi mề đay, ngứa, sưng mắt, mặt, miệng, môi, lưỡi, cổ họng, cánh tay, bàn tay, bàn chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân, mất thị lực, đặc biệt là vào ban đêm, nhìn thấy mọi thứ có màu nâu, hôn mê, dương vật cương cứng kéo dài hàng giờ đồng hồ. Prochlorperazine có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề bất thường nào khi dùng thuốc.
-
Thuốc có thể gây rối loạn vận động muộn (Tardive Dyskinesia), đặc biệt là ở những bệnh nhân sử dụng thuốc kéo dài, hội chứng an thần kinh ác tính (NMS) dẫn đến tử vong.
Quá liều và cách xử trí
Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: lo lắng, bồn chồn, khó ngủ hoặc khó duy trì giấc ngủ, mặt thiếu biểu cảm, chảy nước dãi, lắc không kiểm soát được một phần cơ thể, đi bộ dáng kéo lê, buồn ngủ, hôn mê, co giật, nhịp tim không đều, sốt, khô miệng, táo bón. Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.
Khác
NẾU QUÊN UỐNG THUỐC
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
Duy trì chế độ ăn uống bình thường, trừ khi có chỉ định khác của bác sĩ.