Natri picosulfat - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Natri picosulfat

Thông tin cơ bản thuốc Natri picosulfat

Dạng bào chế

Viên nang, Viên nén, bột uống

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Elixir (cồn ngọt) natri picosulfat 5mg/5 ml, lọ 100 ml.
  • Viên nang natri picosulfat 2,5mg.
  • Viên nén 5mg.
  • Dung dịch làm sạch ruột: Bột uống natri picosulfat 10mg/gói cùng với magnesi citrat (không dùng để điều trị táo bón).

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

Điều trị táo bón; chuẩn bị cho chụp hay phẫu thuật đại tràng.

Chống chỉ định

  • Tắc ruột hoặc bán tắc ruột.
  • Đau bụng chưa rõ nguyên nhân.

Liều dùng và cách dùng

Để điều trị táo bón :

Người lớn: Uống một liều từ 5 đến 10mg, trước khi đi ngủ.

Trẻ em 2 - 5 tuổi: Uống một liều 2,5mg, trước khi đi ngủ.

Trẻ em < 4 tuổi: Uống 250 microgam/kg cân nặng.

Trẻ em từ 5 đến 10 tuổi: Uống một liều 2,5 đến 5mg, trước khi đi ngủ.

Để làm sạch ruột: Người lớn và trẻ em trên 9 tuổi: 1 gói pha vào nước để uống vào buổi sáng (trước 8 giờ sáng) và 1 gói vào buổi chiều (khoảng từ 2 đến 4 giờ chiều) hôm trước ngày làm thủ thuật. Trẻ em từ 1 - 2 tuổi: 1/4 gói sáng và chiều.

Từ 2 - 4 tuổi: 1/2 gói sáng và chiều. Từ 4 - 9 tuổi: 1 gói sáng và 1/2 gói chiều.

Thuốc tác dụng trong vòng 3 giờ kể từ liều đầu tiên.

Ghi chú: 2 ngày trước khi làm thủ thuật, nên ăn chế độ ít bã và uống nhiều nước trong thời gian điều trị. Đầu tiên nên pha bột vào 30 ml nước. Chờ khoảng 5 phút, khi phản ứng sinh nhiệt hết, lúc đó cho thêm 150 ml nước.

Thận trọng

  • Điều trị táo bón bằng thuốc chỉ là một điều trị bổ trợ cho chế độ vệ sinh ăn uống: Thức ăn giầu chất xơ thực vật, uống nhiều nước, hoạt động thể lực, phục hối chức năng đại tiện. Tránh dùng kéo dài, không quá 8 - 10 ngày điều trị. Kéo dài điều trị có thể gây 2 loại rối loạn:
  • “Bệnh do thuốc nhuận tràng’’ với triệu chứng của bệnh đại tràng chức năng nặng, nhiễm melanin trực - đại tràng, rối loạn nước và điện giải kèm giảm kali máu. Bệnh hiếm xảy ra.
  • “Phụ thuộc vào thuốc’’ phải dùng thuốc nhuận tràng thường xuyên mới đi đại tiện được, cần thiết phải tăng liều và táo bón nặng khi không dùng thuốc.
  • Cần thận trọng đối với người cao tuổi, suy nhược, trẻ nhỏ để tránh nguy cơ bị mất nước.

Tương tác với các thuốc khác

  • Tránh phối hợp với các thuốc chống loạn nhịp có thể gây nhịp xoắn đỉnh: Bepridil, sotalol, amiodaron (giảm kali máu là một yếu tố thuận lợi cũng như nhịp tim chậm và QT kéo dài trước khi dùng thuốc).
  • Vincamin: Có khả năng gây nhịp xoắn đỉnh (giảm kali máu là một yếu tố thuận lợi cũng như nhịp tim chậm và QT kéo dài có trước khi điều trị).
  • Thận trọng khi dùng các thuốc sau đây cùng với natri picosulfat: Digitalis (hạ kali huyết có thể gây tăng độc tính của digitalis); corticoid; thuốc lợi tiểu thải kali (tăng nguy cơ hạ kali huyết do tác dụng hiệp đồng); amphotericin B (tiêm tĩnh mạch). Những trường hợp này nên dùng thuốc nhuận tràng khác.

Tác dụng phụ

Thường gặp, ADR > 1/100

Đau bụng (đau thắt đại tràng), tiêu chảy, hạ kali máu.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Ngoại ban.

Dược động học/Dược lực

Dược động học

Dược lực

Natri picosulfat là thuốc nhuận tràng kích thích (còn gọi là thuốc nhuận tràng tiếp xúc) giống như bisacodyl, dùng để điều trị táo bón và để làm sạch đại tràng trước khi chụp chiếu hay phẫu thuật đại tràng. Sau khi uống, thuốc kích thích trực tiếp lên các dây thần kinh tận cùng trên niêm mạc đại tràng, do đó làm tăng nhu động ruột sau khi đã được vi khuẩn đường ruột chuyển hóa. Các sản phẩm chuyển hóa tác động lên các thụ thể hóa học của các nơron thần kinh trong thành ruột, gây ức chế hấp thu nước từ lòng ruột do đó làm thể tích phân tăng và kích thích nhu động ruột. Tác dụng thường xuất hiện sau 10 đến 12 giờ. Nếu dùng cùng với magnesi citrat để làm sạch đại tràng thì tác dụng có thể xuất hiện chỉ sau 3 giờ.

Natri picosulfat cùng với magnesi citrat được coi là thuốc làm sạch ruột an toàn và có hiệu quả ở người lớn và trẻ em bị bệnh viêm đại tràng, trừ trường hợp nghi là bị giãn đại tràng nhiễm độc.

Natri picosulfat được các vi khuẩn đường ruột chuyển hóa thành một chất vẫn còn hoạt tính là bis (p-hydroxyphenyl) piridyl-2-methan và được đào thải qua phân.

Khác

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Bồi phụ nước và điện giải bằng cách truyền dịch đường tĩnh mạch, tùy theo kết quả điện giải đồ.