Keytadine - Tác dụng thuốc và các thông tin khác đầy đủ nhất
Tra cứu thuốc chuẩn nhất

Keytadine

Thông tin cơ bản thuốc Keytadine

Số đăng ký

VD-20917-14

Nhà sản xuất

Công ty cổ phần dược vật tư y tế Hải Dương

Quy cách đóng gói

Hộp 1 lọ 20ml, 60ml, 90ml

Thành phần

Povidon Iod

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Bình 500ml cồn thuốc 10%.
  • Bình khí dung 100ml bột phun xịt 2,5% (kl/kl).
  • Lọ 250ml thuốc súc miệng 1%.
  • Tuýp 20g và 80g mỡ 10% (kl/kl).
  • Lọ nhựa 250ml dung dịch dùng ngoài da 7,5%.
  • Lọ nhựa 250ml nước gội đầu 4%.
  • Lọ nhựa 250ml dung dịch rửa âm đạo 10%.
  • Lọ 80g gel bôi âm đạo 10% (kl/kl).
  • Viên đặt âm đạo 200mg.

Điều kiện bảo quản

Bảo quản trong lọ kín, ở nhiệt độ dưới 25 độ C, tránh ánh sáng.

Chỉ định/Chống chỉ định

Chỉ định

Khử khuẩn và sát khuẩn các vết thương ô nhiễm và da, niêm mạc trước khi phẫu thuật. Lau rửa các dụng cụ y tế trước khi tiệt khuẩn.

Chống chỉ định

  • Tiền sử quá mẫn với iod. Dùng thường xuyên ở người bệnh có rối loạn tuyến giáp (đặc biệt bướu giáp nhân coloid, bướu giáp lưu hành và viêm tuyến giáp Hashimoto), thời kỳ mang thai và thời kỳ cho con bú.
  • Thủng màng nhĩ hoặc bôi trực tiếp lên màng não.
  • Khoang bị tổn thương nặng.
  • Trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, nhất là sơ sinh.

Liều dùng và cách dùng

Povidon - iod là thuốc sát khuẩn có phổ kháng khuẩn rộng, khô nhanh, chủ yếu là dùng ngoài. Liều dùng tùy thuộc vào vùng và tình trạng nhiễm khuẩn, vào dạng thuốc và nồng độ:

  • Dung dịch 10%:Người lớn bôi dung dịch không pha loãng lên vùng da để khử khuẩn hoặc vào vùng tổn thương (Herpes simplex, zona, vết thương) để tránh nhiễm khuẩn. Ngày bôi 2 lần và nếu cần, phủ gạc lên vết thương.  Liều trẻ em và người cao tuổi như liều người lớn.
  • Bột khô để phun 2,5%:

    Người lớn và trẻ em trên 2 tuổi: Phải lắc kỹ lọ, phun thuốc vào vùng tổn thương từ khoảng cách 15 - 20 cm tới khi bột phủ kín vết thương, nếu cần phủ gạc lên vết thương. Không phun vào các khoang niêm mạc.

  • Dung dịch súc miệng 1%:

    Người lớn và trẻ em trên 6 tuổi: Dùng dung dịch không pha hoặc pha loãng một nửa với nước ấm. Mỗi lần súc miệng khoảng 10ml trong 30 giây và không được nuốt. Ngày có thể súc miệng tới 4 lần, và có thể kéo dài tới 14 ngày liền.

  • Viên đặt âm đạo: 200mg

    Người lớn và người cao tuổi: Ðặt buổi sáng và buổi tối, mỗi lần 1 viên, dùng liên tục 14 ngày. Trước khi đặt sâu vào âm đạo, phải làm ẩm viên thuốc bằng nước để thuốc khuếch tán tốt và không gây kích ứng tại chỗ. Nếu có kinh nguyệt trong khi đang điều trị, vẫn tiếp tục điều trị.

Thận trọng

Cần thận trọng khi dùng thường xuyên trên vết thương đối với người bệnh có tiền sử suy thận, đối với người bệnh đang điều trị bằng lithi.

Tương tác với các thuốc khác

  • Tác dụng kháng khuẩn bị giảm khi có kiềm và protein. Xà phòng không làm mất tác dụng.
  • Tương tác với các hợp chất thủy ngân: Gây ăn da.
  • Thuốc bị mất tác dụng với natri thiosulfat, ánh sáng mặt trời, nhiệt độ cao và các thuốc sát khuẩn khác.
  • Có thể cản trở test thăm dò chức năng tuyến giáp.

Tác dụng phụ

Chế phẩm có thể gây kích ứng tại chỗ, mặc dầu thuốc ít kích ứng hơn iod tự do. Dùng với vết thương rộng và vết bỏng nặng có thể gây phản ứng toàn thân.

  • Thường gặp, ADR > 1/100

    Iod được hấp thu mạnh ở vết thương rộng và bỏng nặng có thể gây nhiễm acid chuyển hóa, tăng natri huyết và tổn thương chức năng thận.

    • Ðối với tuyến giáp: Có thể gây giảm năng giáp và nếu có giảm năng giáp tiềm tàng, có thể gây cơn nhiễm độc giáp.
    • Huyết học: Giảm bạch cầu trung tính (ở những người bệnh bị bỏng nặng).
    • Thần kinh: Co giật (ở những người bệnh điều trị kéo dài).
  • Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
    • Huyết học: Giảm bạch cầu trung tính (trường hợp bị bỏng nặng).
    • Thần kinh: Cơn động kinh (nếu điều trị PVP - I kéo dài).
    • Dị ứng, như viêm da do iod, đốm xuất huyết, viêm tuyến nước bọt nhưng với tỷ lệ rất thấp.
    • Ðã thấy iod trong nước ối của người mẹ dùng povidon iod gây suy giáp và bướu giáp bẩm sinh do thuốc ở trẻ sơ sinh, mặc dầu người mẹ dùng lượng thấp iod làm thuốc sát khuẩn. Tuy nhiên, PVP - I cũng có thể gây cường giáp.

Dược động học/Dược lực

Dược động học

Dược lực

Povidon iod (PVP - I) là phức hợp của iod với polyvinylpyrrolidon (povidon), chứa 9 đến 12% iod, dễ tan trong nước và trong cồn; dung dịch chứa 0,85 - 1,2% iod có pH 3,0 - 5,5. Povidon được dùng làm chất mang iod. Dung dịch povidon - iod giải phóng iod dần dần, do đó kéo dài tác dụng sát khuẩn diệt khuẩn, nấm, virus, động vật đơn bào, kén và bào tử, vì vậy tác dụng của thuốc kém hơn các chế phẩm chứa iod tự do nhưng ít độc hơn, vì lượng iod tự do thấp hơn, dưới 1 phần triệu trong dung dịch 10%. Iod thấm được qua da và thải qua nước tiểu. Hấp thu toàn thân phụ thuộc vào vùng và tình trạng sử dụng thuốc (diện rộng, da, niêm mạc, vết thương, các khoang trong cơ thể). Khi dùng làm dung dịch rửa các khoang trong cơ thể, toàn bộ phức hợp cao phân tử povidon - iod cũng có thể được cơ thể hấp thu. Phức hợp này không chuyển hóa hoặc đào thải qua thận. Thuốc được hệ thống liên võng nội mô lọc giữ.

Quá liều và cách xử trí

Lượng iod quá thừa sẽ gây bướu giáp, nhược giáp hoặc cường giáp. Dùng chế phẩm nhiều lần trên vùng da tổn thương rộng hoặc bỏng sẽ gây nhiều tác dụng không mong muốn, như vị kim loại; tăng tiết nước bọt; đau rát họng và miệng; mắt bị kích ứng, sưng; đau dạ dày, ỉa chảy, khó thở do phù phổi... Có thể có nhiễm acid chuyển hóa, tăng natri huyết và tổn thương thận.

Trong trường hợp uống nhầm một lượng lớn povidon - iod, phải điều trị triệu chứng và hỗ trợ, chú ý đặc biệt đến cân bằng điện giải, chức năng thận và tuyến giáp.