Thông tin cơ bản thuốc Kemocarb 150mg/15ml
Số đăng ký
VN-2406-06
Dạng bào chế
Thuốc tiêm
Quy cách đóng gói
Hộp 1 lọ 15ml
Dạng thuốc và hàm lượng
Lọ 50mg, 150mg và 450mg bột đông khô màu trắng đã tiệt khuẩn. Mỗi lọ có thêm cùng một khối lượng manitol, kèm ống dung môi để pha thành dung dịch 1%.
Điều kiện bảo quản
- Thuốc bột carboplatin đựng trong lọ kín, tránh ánh sáng, bảo quản ở nhiệt độ 15 – 30 độ C.
- Bột carboplatin pha với nước cất tiêm, dung dịch tiêm glucose 5% hoặc natri clorid 0,9% thành dung dịch 10mg/ml (1%) ổn định được 8 giờ ở nhiệt độ 25 độ C.
- Dung dịch 1% trong nước cất có pH 5 – 7.
- Dung dịch carboplatin trong natri clorid 0,9% để ở 25 độ C, nồng độ giảm 5% sau 24 giờ. Nếu nồng độ natri clorid thấp hơn, nồng độ carboplatin giảm ít hơn. Nếu pha trong glucose 5%, carboplatin ổn định trong 24 giờ.
- Dung dịch carboplatin, trong glucose 5% ổn định trong 7 ngày ở 25 độ C, nếu đựng trong túi nhựa PVC và tránh ánh sáng.
Tuy kết quả nghiên cứu bảo quản như đã trình bày ở trên, nhưng dung dịch carboplatin pha ra, nên dùng trong vòng 8 giờ.
Tác dụng thuốc Kemocarb 150mg/15ml
Chỉ định/Chống chỉ định
Chỉ định
Ung thư buồng trứng, vú di căn, ung thư phế quản tế bào nhỏ, khối u đầu & cổ, bàng quang, tinh hoàn.
Chống chỉ định
Quá mẫn với thành phần thuốc. Phụ nữ có thai, cho con bú. Suy tủy nặng, suy thận, các khối u chảy máu.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng tiêm IV 400 mg/m2 da cơ thể. Có thể điều trị tiếp tục 1 liệu trình khác sau 4 tuần. Suy thận, suy tủy, chiếu tia: 300 – 320 mg/m2 da cơ thể.
Thận trọng
- Carboplatin là thuốc rất độc có chỉ số điều trị thấp.
- Đáp ứng điều trị thường không xảy ra nếu không có biểu hiện độc. Vì vậy, thuốc chỉ được dùng dưới sự theo dõi chặt chẽ của thầy thuốc chuyên khoa ung thư, và phải có các phương tiện để xử lý các tai biến do phản ứng phản vệ có thể xảy ra (oxygen, epinephrin, corticosteroid, thuốc kháng histamin…).
- Phải xét nghiệm huyết học hàng tuần, vì thuốc dễ gây suy tuỷ. Bạch cầu giảm dễ dẫn đến nhiễm khuẩn, tiểu cầu giảm dễ dẫn đến xuất huyết. Người trước đây đã dùng thuốc ức chế tuỷ xương, hoặc chiếu tia xạ, hoặc bị suy thận, rất dễ bị suy tuỷ.
- Phải theo dõi chặt chẽ chức năng thận qua xác định độ thanh thải creatinin. Nếu suy thận nặng thì không được dùng carboplatin.
- Đối với người cao tuổi (trên 65 tuổi), carboplatin dễ gây độc thần kinh, gây ra bệnh thần kinh ngoại biên, suy thận và suy tuỷ hơn người trẻ.
- Số lượng trẻ em dùng thuốc còn ít, nhưng qua theo dõi, cũng thấy tai biến xảy ra như ở người lớn.
Tương tác với các thuốc khác
- Dùng phối hợp với thuốc khác cũng gây suy tuỷ hoặc điều trị tia xạ sẽ làm tăng độc tính trên máu. Vì vậy, nếu người bệnh dùng phối hợp, phải theo dõi thật thận trọng. Liều dùng và thời gian dùng phải điều chỉnh sao cho độc tính ở mức chấp nhận được. Ngoài ra, những người đã dùng thuốc chống ung thư trước đó, độc tính trên máu cũng nặng hơn. Khi phối hợp với cyclophosphamid, độc tính trên máu (gây suy tuỷ), độc tính trên tiêu hoá, thần kinh, trên thính giác và thị giác đều tăng lên nhiều.
- Bản thân carboplatin cũng gây độc với thận, nhưng khả năng gây độc chỉ nhẹ đến vừa phải. Nếu phối hợp với aminoglycosid hoặc thuốc cũng gây độc cho thận sẽ làm tăng mạnh độc tính trên thận và thính giác. Nếu phải phối hợp, cần rất thận trọng.
- Khi phối hợp với các thuốc có tác dụng độc trên thính giác (aminoglycosid, furosemid, ifosfamid) sẽ làm tăng tác dụng độc trên thính giác của carboplatin. Trẻ em dùng liều carboplatin cao hơn liều khuyến cáo, lại phối hợp với thuốc gây độc với thính giác, có thể dẫn đến điếc.
- Dùng phối hợp carboplatin với các thuốc khác gây nôn sẽ làm tăng nôn.
- Warfarin: tăng tác dụng dễ gây chảy máu khi phối hợp với carboplatin.
- Phenytoin: nồng độ phenytoin có thể giảm khi dùng đồng thời với carboplatin.
Tác dụng phụ
Ức chế tủy xương, suy thận, tăng acid uric máu, rối loạn điện giải, rối loạn thính giác, bệnh thần kinh ngoại biên, tăng suy gan. Rối loạn tiêu hóa. Dị ứng, rụng tóc, sốt.
Dược động học/Dược lực
Dược động học
Sau khi truyền tĩnh mạch một liều duy nhất carboplatin cho người lớn bị ung thư, carboplatin, platin toàn phần và platin siêu lọc, đạt đến nồng độ đỉnh ngay. Nếu truyền tĩnh mạch một liều 290 – 370 mg/m2 trong thời gian 30 – 40 phút cho người bệnh ung thư có chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnh của carboplatin, platin toàn phần và platin siêu lọc, trong huyết tương gần như không thay đổi trong 6 giờ đầu.
Nếu dùng liều từ 20 đến 500mg/m2, nồng độ đỉnh carboplatin, platin tự do (được chuyển hoá từ carboplatin) và AUC trong huyết tương tỷ lệ thuận với liều dùng.
Khi tiêm nhỏ giọt vào màng bụng, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2 – 4 giờ và khoảng 60% liều dùng vào được tuần hoàn. Tuy nồng độ đỉnh platin siêu lọc trong dịch màng bụng vượt rõ nồng độ trong huyết tương, nhưng lượng platin từ ổ màng bụng vào mô của u bị hạn chế.
Sau khi tiêm truyền tĩnh mạch, carboplatin và platin được phân bố rộng rãi vào các mô và dịch cơ thể.
Nồng độ cao nhất ở thận, gan, da và mô có u, nồng độ thấp ở mỡ và não. Platin do carboplatin chuyển hóa thành, phân bố được vào hồng cầu, với nồng độ tối đa là 2,5micromol/lít, đạt được sau 6 giờ truyền tĩnh mạch liều carboplatin 290 – 370mg/m2.
Nửa đời carboplatin trong huyết tương là 1 – 2 giờ.
Sau khi tiêm truyền tĩnh mạch carboplatin, nồng độ carboplatin và platin siêu lọc (gồm carboplatin và chất chuyển hoá của carboplatin không liên kết với protein) trong huyết tương giảm đi theo 2 pha. Trước hết là pha từ huyết tương vào mô, nên nồng độ carboplatin giảm nhanh. Sau đó, do carboplatin bị thải trừ khỏi huyết tương, nên nồng độ giảm xuống, làm cho carboplatin lại từ mô vào huyết tương. Vì vậy, trong pha này, nồng độ carboplatin giảm chậm.
Ở người ung thư có chức năng thận bình thường, nửa đời của pha đầu là 2 – 3 giờ, còn nửa đời của carboplatin trong huyết tương của pha 2, kéo dài 4 – 6 ngày. Sau 4 tuần, vẫn còn thấy một lượng nhỏ platin trong huyết tương.
Carboplatin và các chất chuyển hoá được thải trừ chủ yếu qua việc lọc ở tiểu cầu thận và bài xuất qua nước tiểu. Ở người bệnh ung thư có chức năng thận bình thường, khoảng 65% liều carboplatin tiêm tĩnh mạch được thải trừ qua nước tiểu sau 12 giờ và 71% sau 24 giờ. Carboplatin (cũng như carboplatin siêu lọc) được loại bỏ nhiều bằng lọc máu.
Dược lực
Carboplatin (cũng giống cisplatin) có tác dụng độc tế bào, chống ung thư và thuộc loại chất alkyl hoá. Carboplatin tạo thành liên kết cheo trong cùng một sợi hoặc giữa hai sợi của phân tử ADN, làm thay đổi cấu trức của AND, nên ức chế sự tổng hợp AND. Thuốc không có tác dụng đặc hiệu trên một pha nào của chu kì phân chia tế bào.
Cũng giống như cispaltin, carboplatin cũng phải được hoạt hoá, trước khi có tác dụng chống ung thư, thông qua phản ứng thuỷ phân. Carboplatin là một hợp chất ổn định hơn và được hoạt hoá chậm hơn cisplatin. Để có mức độ gắn với AND tương đương, cần phải có nồng độ carboplatin cao hơn cisplatin.
Giữa carboplatin và cisplatin có một mức độ kháng chéo cao. Tuy vậy, một số u kháng cisplatin lại có thể đáp ứng với carboplatin.
Về mặt lâm sàng, carboplatin được dung nạp tương đối tốt. So với cisplatin, carboplatin có tác dụng tương tự đối với một số ung thư (buồng trứng, phổi, đầu - cổ), nhưng lại kém tác dụng hơn đối với ung thư tinh hoàn. Carboplatin thường được ưa dùng đối với người bệnh bị suy thận, hoặc có nguy cơ cao bị nhiễm độc tai hoặc thần kinh, còn cisplatin lại thường được ưa dùng cho người bệnh có chức năng tuỷ xương bị suy giảm, có nguy cơ cao bị nhiễm khuẩn huyết, hoặc cần phải điều trị chống đông máu.
Quá liều và cách xử trí
Khi dùng quá liều sẽ xuất hiện rất nhiều biểu hiện độc, nặng nhất là suy tuỷ và độc với gan. Kế đó là độc tính với thận, thần kinh, thính giác, tiêu hoá.
Xử trí:
Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu.
Khi biết là dùng quá liều, trước tiên phải ngừng thuốc.
Điều trị triệu chứng. Các phản ứng quá mẫn (biểu hiện phù mặt, co thắt phế quản, nhịp tim nhanh, huyết áp hạ) nên xử trí bằng tiêm tĩnh mạch epinephrin, corticosteroid, thuốc kháng histamin.
Để chống suy tuỷ, cần truyền máu, hoặc truyền riêng tiểu cầu, hồng cầu, dùng thuốc kích thích dòng tế bào bạch cầu.
Về nguyên tắc, carboplatin có thể thẩm tách máu được, nhưng còn chưa biết phương pháp này có tăng thải trừ carboplatin được không, vì carboplatin và các chất chuyển hoá của nó ở dạng tự do, không liên kết với protein trong huyết tương, có hàm lượng thấp.