Thông tin cơ bản thuốc Benzox 200mg
Số đăng ký
VN-9657-05
Dạng bào chế
Viên nén bao phim
Quy cách đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên
Điều kiện bảo quản
Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.
Tác dụng thuốc Benzox 200mg
Chỉ định/Chống chỉ định
Chỉ định
– Bệnh nhân trưởng thành bị nhiễm trùng niệu sinh dục: viêm bể thận, tiền liệt tuyến, bàng quang, mào tinh, nhiễm trùng do phẫu thuật. ,– Ðiều trị nhiễm trùng đường hô hấp: viêm phổi, viêm phế quản, áp xe phổi, dãn phế quản, viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amiđan. ,– Ðiều trị nhiễm trùng: Máu, xương khớp, mắt, mật & tuyến tiền liệt, da & mô mềm, sản phụ khoa.
Chống chỉ định
Quá mẫn với quinolone. Trẻ em, trẻ dậy thì. Có thai & cho con bú.
Liều dùng và cách dùng
– Uống: 200-400 mg x 2 lần/ngày x 7-14 ngày tùy bệnh lý. ,– Suy thận ClCr 20-50 mL/phút: giảm nửa liều; ClCr < 20 mL/phút: giảm nửa liều dùng xen kẽ cách ngày.
Thận trọng
Phải dùng thận trọng đối với người bệnh động kinh hoặc có tiền sử rối loạn thần kinh trung ương. Phải giảm liều đối với người bệnh bị suy thận.
Tương tác với các thuốc khác
- Mức ofloxacin trong huyết thanh có thể giảm xuống dưới nồng độ điều trị khi dùng đồng thời với các chất kháng a-xít nhôm và magiê.
- Thuốc chuyển hóa bởi enzym cytochrome P450: Hầu hết các loại thuốc kháng sinh quinolone ức chế hoạt động enzyme cytochrome P450. Dùng đồng thời với ofloxacin có thể gây kéo dài nửa đời thải trừ của các thuốc này (ví dụ, cyclosporine, theophylline / methylxanthine, warfarin).
- Thuốc chống viêm không steroid: Việc dùng đồng thời thuốc chống viêm không steroid với quinolone, kể cả ofloxacin, có thể làm tăng nguy cơ kích thích thần kinh trung ương và gây ra các cơn co giật.
- Theophylline: Nồng độ theophylline trong trạng thái ổn định có thể tăng khi ofloxacin và theophylline được dùng đồng thời.
- Warfarin: Ofloxacin có thể tăng cường tác dụng của thuốc chống đông máu warfarin đường uống hoặc các dẫn xuất của nó.
- Thuốc trị đái tháo đường (ví dụ, insulin, glyburide / glibenclamide): Ofloxacin có thể gây rối loạn glucose máu, bao gồm tăng đường huyết và hạ đường huyết khi dùng đồng thời với các thuốc trị đái tháo đường.
Tác dụng phụ
Buồn nôn, tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, nôn, đau bụng hoặc chuột rút, thay đổi vị giác, ăn mất ngon, khô miệng, đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi quá mức, đau, sưng hay ngứa âm đạo, nhầm lẫn, ảo giác, hay gặp ác mộng, khó ngủ hoặc khó duy trì giấc ngủ, lắc không kiểm soát được một phần cơ thể, trầm cảm, có ý nghĩ tự hủy hoại, lo lắng, có cảm giác người khác muốn làm hại mình, bồn chồn, thay đổi thị lực, phát ban, nổi mề đay, ngứa, bong tróc hoặc phồng rộp da, sốt. Sưng mắt, mặt, miệng, môi, lưỡi, cổ họng, bàn tay, bàn chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân, khàn tiếng, khó thở hoặc khó nuốt, nhịp tim nhanh, ngất xỉu, mất ý thức, vàng da hoặc mắt, nước tiểu đậm màu, giảm tiểu tiện, co giật, bầm tím hoặc chảy máu bất thường, đau khớp hoặc cơ bắp. Ofloxacin có thể gây ra các vấn đề với xương, khớp và các mô xung quanh các khớp ở trẻ em. Ofloxacin có thể gây tổn thương thần kinh và tác dụng phụ này có thể không mất đi ngay cả khi bạn ngừng dùng ofloxacin. Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây, hãy gặp bác sĩ ngay lập tức: tê, ngứa, đau, hoặc đốt ở cánh tay hoặc chân hoặc thay đổi cảm nhận với ánh sáng, nhiệt độ, sự đau đớn.
Dược động học/Dược lực
Dược động học
Ofloxacin được hấp thu nhanh và tốt qua đường tiêu hóa. Khả dụng sinh học qua đường uống khoảng 100% và có nồng độ đỉnh huyết tương 3 - 4 microgam/ml, 1 - 2 giờ sau khi uống 1 liều 400mg. Hấp thu bị chậm lại khi có thức ăn nhưng tỷ lệ hấp thu không bị ảnh hưởng. Nửa đời trong huyết tương là 5 - 8 giờ; trong trường hợp suy thận, có khi kéo dài 15 - 60 giờ tùy theo mức độ suy thận, khi đó cần điều chỉnh liều. Ofloxacin được phân bố rộng khắp vào các dịch cơ thể, kể cả dịch não tủy và xâm nhập tốt vào các mô. Khoảng 25% nồng độ thuốc trong huyết tương gắn vào protein huyết tương. Thuốc qua nhau thai và tiết qua sữa. Có nồng độ tương đối cao trong mật.
Khi dùng liều đơn, ít hơn 10% ofloxacin được chuyển hóa thành desmethyl - ofloxacin và ofloxacin N - oxyd. Desmethyl - ofloxacin có tác dụng kháng khuẩn trung bình. Tuy vậy thận vẫn là nơi thải ofloxacin chính, thuốc được lọc qua cầu thận và bài tiết qua ống thận. 75 - 80% thuốc được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không chuyển hóa trong 24 - 48 giờ, làm nồng độ thuốc cao trong nước tiểu. Dưới 5% thuốc được bài tiết dưới dạng chuyển hóa trong nước tiểu; 4 - 8% thuốc bài tiết qua phân. Chỉ một lượng nhỏ ofloxacin được thải bằng thẩm phân máu.
Dược lực
Ofloxacin là thuốc kháng khuẩn nhóm fluoroquinolon giống như ciprofloxacin, nhưng ofloxacin khi uống có khả dụng sinh học cao hơn (trên 95%). Ofloxacin có phổ kháng khuẩn rộng bao gồm Enterobacteriaceae, Pseudomonas aeruginosa, Haemophilus influenzae, Neisseria spp., Staphylococcus, Streptococcus pneumoniae và một vài vi khuẩn Gram dương khác.
Ofloxacin có tác dụng mạnh hơn ciprofloxacin đối với Chlamydia trachomatis, Ureaplasma urealyticum, Mycoplasma pneumoniae. Nó cũng có tác dụng đối với Mycobacterium leprae và cả với Mycobacterium tuberculosis và vài Mycobacterium spp. khác.
Ofloxacin có tác dụng diệt khuẩn. Cơ chế tác dụng chưa được biết đầy đủ. Giống như các thuốc quinolon kháng khuẩn khác, ofloxacin ức chế DNA - gyrase là enzym cần thiết trong quá trình nhân đôi, phiên mã và tu sửa DNA của vi khuẩn.
Quá liều và cách xử trí
Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: buồn ngủ, buồn nôn, chóng mặt, nóng bừng và lạnh, tê và sưng mặt, nói lắp, nhầm lẫn.